Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp?

16:20 | 01/04/2022

3,206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Financial Times, nhà lãnh đạo Nga đặt mục tiêu buộc các doanh nghiệp châu Âu phải giao dịch với ngân hàng trung ương Nga - vốn đang bị trừng phạt.

Hôm qua (31/3), Tổng thống Nga Vladimir Putin vừa ký một sắc lệnh nêu rõ các quốc gia bị coi là "không thân thiện" với Nga bắt đầu phải thanh toán cho các đơn hàng khí đốt từ tháng 4 bằng đồng rúp, sử dụng tài khoản rúp tại ngân hàng Gazprombank nếu không Moscow sẽ ngừng cung cấp khí đốt.

Theo Financial Times, để trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây trong việc chặn quyền truy cập vào một nửa dự trữ ngoại hối của Nga, động thái của ông Putin thực tế đang buộc phương Tây phải vi phạm các quy định của mình khi tương tác với ngân hàng trung ương Nga và hệ thống các ngân hàng của Nga.

Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp? - 1
Nga yêu cầu các khách hàng châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp nếu không Moscow sẽ ngừng cung cấp (Ảnh: Financial Times).

Tại sao Nga muốn được thanh toán bằng đồng rúp?

Về mặt thực tế, hình thức thanh toán này không tạo ra sự khác biệt gì đối với Moscow.

Doanh số bán khí đốt cho châu Âu của Nga - ước tính khoảng 350 triệu USD mỗi ngày, theo số liệu của công ty tư vấn năng lượng ICIS - đã làm suy yếu nghiêm trọng tác dụng của các lệnh trừng phạt của phương Tây, dù bằng hình thức thanh toán nào đi nữa.

Cho dù phương Tây thanh toán khí đốt của Nga bằng đồng euro hay đồng rúp thì Moscow vẫn thu được một lượng ngoại tệ để tích trữ, giúp ích cho việc mua hàng nhập khẩu hoặc củng cố giá trị đồng rúp.

Nhưng đối với các công ty châu Âu mua khí đốt trực tiếp bằng đồng euro, trong trường hợp Nga yêu cầu tất cả các nhà xuất khẩu chuyển 80% doanh thu sang đồng rúp hoặc phải thanh toán trước, đều phải dính dáng đến Ngân hàng Trung ương Nga, vốn đang bị trừng phạt, trong một số thủ tục.

Theo chiến lược gia vĩ mô cấp cao tại Rabobank, điều này sẽ buộc phương Tây phải né các lệnh trừng phạt của chính mình hoặc sẽ phải chấm dứt nhập khẩu khí đốt của Nga.

Financial Times cho rằng dường như Nga đã thành công trong việc khai thác lỗ hổng của các lệnh trừng phạt nhằm vào ngân hàng trung ương Nga do việc cung cấp năng lượng được miễn trừ. Ông Putin đã mô tả động thái này là một bước để "củng cố" chủ quyền của Nga.

"Đây là câu chuyện chính trị chứ không phải thương mại và dường như được thiết kế để đáp trả sự khó chịu từ các lệnh trừng phạt nhằm vào ngân hàng trung ương lên các công ty châu Âu và để phá bỏ một phần những hạn chế đó", ông Ron Smith, nhà phân tích cấp cao về dầu và khí đốt tại BCS ở Moscow, nói.

Yêu cầu này sẽ làm suy yếu đồng USD và đồng euro trong thương mại toàn cầu?

Một trong những lý do các quốc gia trên thế giới (bao gồm Nga) đều nắm hàng trăm tỷ USD trong quỹ dự trữ của ngân hàng trung ương hoặc quỹ tài sản là vì đồng USD là tiền tệ mặc định của thương mại và các thị trường toàn cầu. Trong cuộc khủng hoảng, khi các chính phủ cần hỗ trợ một loại tiền tệ để trả nợ thì họ phải có kho dự trữ ngoại hối bằng đồng USD, euro và một số loại tiền tệ toàn cầu khác.

Tuy nhiên, như Goldman Sachs đã chỉ ra trong tuần này: "Nếu các nhà đầu tư nước ngoài trở nên miễn cưỡng hơn trong việc nắm giữ các khoản nợ của Mỹ, do những thay đổi cấu trúc trong thương mại hàng hóa toàn cầu, thì đồng USD sẽ giảm giá hoặc lãi suất thực tế sẽ cao hơn để ngăn chặn hoặc làm chậm sự mất giá của đồng USD". Đối với khu vực đồng euro cũng vậy.

Nga đang quan tâm đến việc chống lại các lệnh trừng phạt của phương Tây khi đóng băng nước này ra khỏi hệ thống tài chính bằng đồng USD và euro. "Tần suất sử dụng các biện pháp trừng phạt tài chính của Mỹ càng tăng khi công cụ chính sách đối ngoại này được cho là tạo động lực cho các nước thứ 3 đa dạng hóa để tránh sự phụ thuộc quá mức vào việc giao dịch bằng đồng USD", Goldman Sachs cho biết.

Việc chuyển sang thanh toán bằng đồng rúp sẽ diễn ra khi nào và ra sao?

Trong sắc lệnh mới này, Điện Kremlin cho biết người mua ở các nước bị coi là thù địch với Nga sẽ phải mở tài khoản bằng ngoại tệ và đồng rúp tại ngân hàng Gazprombank của Nga. Ngân hàng này đã bị Anh trừng phạt nhưng Mỹ và EU thì không do đóng vai trò lớn trong thương mại khí đốt.

Ông Putin đã lệnh cho ngân hàng trung ương Nga, cơ quan hải quan và chính phủ trong 10 ngày phải triển khai hệ thống mới. Việc chuyển đổi thanh toán tương tự cũng đang được xem xét áp dụng cho các mặt hàng khác như dầu, kim loại, phân bón.

Các nhà phân tích cho rằng châu Âu có thể thanh toán an toàn bằng đồng euro trong một tháng nữa vì hầu hết các đợt giao hàng trong tháng 4 phải sang tháng 5 mới đến hạn thanh toán.

Việc thay đổi hợp đồng và phản ứng của các khách hàng ra sao?

Các nước châu Âu đang phản ứng với yêu cầu này. Thủ tướng Đức Olaf Scholz cho biết các hợp đồng giao hàng, chủ yếu được lập hóa đơn bằng đồng euro và đồng USD, vẫn sẽ "giữ nguyên". Tuy nhiên, họ đang chuẩn bị cho sự gián đoạn nguồn cung khí đốt từ Nga. Đức đã cảnh báo các ngành công nghiệp có thể sẽ phải hạn chế nguồn cung ứng điện.

Theo các nhà phân tích, Gazprom thường có quyền thương lượng lại các điều khoản hợp đồng 3 năm một lần. Nhưng việc buộc thanh toán bằng một loại tiền tệ mới cho các hợp đồng sẵn có là vấn đề gây tranh cãi. Nếu hai bên không thống nhất được thì sẽ đưa ra Tòa án Trọng tài Stockholm. Gazprom hiện có hàng chục hợp đồng khác nhau cần phải thương lượng lại, vì vậy việc sửa đổi là quá trình lâu dài.

"Dựa trên nguyên tắc hợp đồng, nếu có tranh chấp lớn trong hợp đồng xuất khẩu khí đốt của Gazprom, khí đốt vẫn sẽ tiếp tục được cung cấp cho đến khi vấn đề được giải quyết tại trung tâm trọng tài ở Stockholm", Morten Frisch, một nhà đàm phán hợp đồng khí đốt, cho biết.

Tại sao ông Putin muốn châu Âu phải thanh toán khí đốt bằng đồng rúp? - 2
Về lý thuyết, Nga có thể ngừng cung cấp cho châu Âu gần như ngay lập tức (Ảnh: Bloomberg).

Nga sẽ ngừng cung cấp khí đốt cho châu Âu?

Việc ngừng cung cấp này sẽ đồng nghĩa với việc Gazprom và chủ sở hữu của tập đoàn dầu khí này là Nhà nước nga sẽ mất doanh thu. Nhưng về lý thuyết, nhà xuất khẩu khí đốt này có thể ngừng cung cấp cho châu Âu gần như ngay lập tức mà không gặp nhiều khó khăn trong hoạt động. "Các mỏ khí đốt, không giống như mỏ dầu, nói chung tương đối dễ tắt mở mà không bị hỏng", ông Smith tại BCS nói.

Một lượng khí đốt hạn chế có thể được chuyển đến các nơi như Trung Á hoặc Thổ Nhĩ Kỳ. Hoặc Nga cũng có thể đưa lượng khí đốt này vào các kho dự trữ. Mạng lưới đường ống rộng lớn gồm hàng nghìn km đường ống của Nga vẫn có thể hoạt động khi hệ thống và các mỏ khí đốt cũ hơn có thể bị đóng cửa.

Lượng dự trữ nội địa của Nga khá hạn chế, ít hơn một nửa so với lượng xuất khẩu sang châu Âu hàng năm. Do đó, theo ông Tom Marzec-Manser tại ICIS, Gazprom sẽ chỉ mất 4 tháng rưỡi để bơm đầy các kho dự trữ, thay vì 7 tháng như thông thường, nếu không có đường ống xuất khẩu sang châu Âu.

Một khi kho dự trữ đã đầy, Gazprom sẽ phải ngừng khai thác khí đốt vì việc vận chuyển khí đốt qua đường ống sang các thị trường khác một cách nhanh chóng là không khả thi.

Hiện không có đường ống nào nối giữa Tây Siberia - nơi Gazprom đang cung cấp cho châu Âu - và Trung Quốc. Việc hoàn tất dự án đường ống 50 tỷ m3 mỗi năm qua đường ống từ Mông Cổ tới Trung Quốc cũng phải mất 3-4 năm, theo ông Smith.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúpTổng thống Putin tuyên bố ngừng cấp khí đốt cho các nước không trả bằng rúp
Giá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung QuốcGiá dầu giảm trước hy vọng về đàm phán hòa bình Nga-Ukraine và lo ngại giảm cầu ở Trung Quốc
G7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúpG7 từ chối thanh toán khí đốt Nga bằng đồng rúp
Trừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trướcTrừng phạt Nga: Các công ty phương Tây dính đòn trước

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲200K 119,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
TPHCM - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Hà Nội - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Miền Tây - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲200K 119.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 ▲600K 115.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲500K 114.390 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲490K 113.680 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲500K 113.460 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲380K 86.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲290K 67.130 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲210K 47.780 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲460K 104.980 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲310K 70.000 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲330K 74.580 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲340K 78.010 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲190K 43.090 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲170K 37.940 ▲170K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▲30K 11,590 ▲50K
Trang sức 99.9 11,130 ▲30K 11,580 ▲50K
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲30K 11,650 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲20K 11,900 ▲20K
Cập nhật: 12/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,865 25,915 26,155
USD20 25,865 25,915 26,155
USD1 25,865 25,915 26,155
AUD 16,592 16,742 17,801
EUR 29,729 29,879 31,046
CAD 18,645 18,745 20,058
SGD 20,005 20,155 20,675
JPY 178 179.5 184.12
GBP 34,864 35,014 35,791
XAU 11,698,000 0 11,902,000
CNY 0 3,475 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 21:00