Tạm thời chưa tước giấy phép của 5 doanh nghiệp xăng dầu đầu mối

07:04 | 07/09/2022

1,417 lượt xem
|
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải thông tin, trước mắt là phạt hành chính, còn hình thức tước giấy phép trong một thời hạn thì vẫn áp dụng nhưng sẽ áp dụng trong một thời điểm phù hợp.

Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 8/2022, trao đổi với báo chí về vấn đề xuất nhập khẩu xăng dầu, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải thông tin: Ngày 15/2, Bộ Công Thương ban hành Quyết định thanh tra số 192/QĐ-BCT thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật trong kinh doanh xăng dầu của một số thương nhân kinh doanh xăng dầu. Đây cũng là hành động của Bộ Công Thương thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ là kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm của các doanh nhân, doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu cũng như các hệ thống của họ là các thương nhân, tổng đại lý…

Tạm thời chưa tước giấy phép của 5 doanh nghiệp xăng dầu đầu mối
Cây xăng của Saigon Petro

Trên cơ sở các biên bản vi phạm hành chính, giải trình của các đơn vị, ngày 31/8, Chánh Thanh tra Bộ Công Thương ký ban hành 18 quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu đối với 11 thương nhân đầu mối và các công ty con của các thương nhân đầu mối này. Theo đó, xử phạt các đơn vị này 13 tỷ 343 triệu đồng.

Ngoài hình thức phạt tiền thì có 5 quyết định xử phạt áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu xăng dầu với 5 thương nhân đầu mối bao gồm: Công ty cổ phần Thương mại Dầu khí Đồng Tháp; Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xăng dầu Tín Nghĩa; Công ty TNHH MTV Dầu khí TPHCM; Công ty TNHH Xăng dầu Hùng Hậu và Công ty cổ phần Dầu khí Đông Phương.

Về lý do xử phạt 5 doanh nghiệp này, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết chủ yếu là do các doanh nghiệp này không đáp ứng được điều kiện về hệ thống phân phối theo quy định hiện hành và chắc chắn việc khi 5 doanh nghiệp này nếu đã bị tước quyền theo Điều 9 của Nghị định 83 thì họ không còn 19 quyền lợi, quyền hạn để họ thực hiện, kể cả việc không được mua xăng dầu từ các nhà máy lọc dầu trong nước, khống được bán xăng dầu cho các thương nhân khác…

Tuy nhiên, thưo Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải, Bộ Công Thương cũng đã có báo cáo tại cuộc họp Chính phủ thường kỳ và Ban Cán sự Đảng Bộ Công Thương họp và cũng đã báo cáo hướng xử lý. Theo đó trước mắt là phạt hành chính, còn hình thức tước giấy phép trong một thời hạn thì vẫn áp dụng nhưng sẽ áp dụng trong một thời điểm phù hợp, vì chúng ta có 3 nguyên tắc xử lý quan trọng nhất. Đó là xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật, dù là thương nhân đầu mối hay các công ty của họ, nhưng thứ hai chúng ta cũng cần lưu ý đến những khó khăn của các doanh nghiệp hiện nay nhất là trong đại dịch vừa qua. Thứ 3 quan trọng nhất là việc phải bảo đảm được nguồn cung xăng dầu cho các doanh nghiệp sử dụng xăng dầu làm đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

“Do đó chúng tôi đang xử lý, hy vọng tìm được biện pháp phù hợp nhất, tốt nhất trong thời điểm hiện nay”, Thứ trưởng Bộ Công Thương cho biết.

Hải Anh

Giá xăng dầu hôm nay 7/9: Dầu thô lao dốc mạnhGiá xăng dầu hôm nay 7/9: Dầu thô lao dốc mạnh
Vì sao 5 đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép?Vì sao 5 đầu mối kinh doanh xăng dầu bị tước giấy phép?
Mạnh tay với các vi phạm trong kinh doanh xăng dầuMạnh tay với các vi phạm trong kinh doanh xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 05:00