Tăng chi phí định mức để tính giá cơ sở xăng dầu

18:31 | 09/11/2022

7,883 lượt xem
|
Ngày 8/11, Bộ Tài chính đã có công văn số 11575/BTC-QLG gửi Bộ Công Thương về việc điều chỉnh chi phí định mức để tính giá cơ sở xăng dầu.
Tăng chi phí định mức để tính giá cơ sở xăng dầu
Ảnh minh hoạ

Tại công văn này, Bộ Tài chính đã thông báo về việc tăng chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về cảng Việt Nam để tính giá cơ sở xăng dầu đối với nguồn xăng dầu nhập khẩu. Cụ thể, xăng nền để phối trộn xăng E5RON92 là 640 đồng/lít; xăng RON95: 1.280 đồng/lít; dầu điêzen 0,05S: 730 đồng/lít; dầu hỏa: 1.740 đồng/lít; dầu madut 180cst 3,5S: 1.290 đồng/kg. Thời gian thực hiện nghiên cứu áp dụng từ kỳ công bố giá cơ sở xăng dầu ngày 11/11.

Đối với premium trong nước (các chi phí trong kinh doanh xăng dầu) chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng và chi phí kinh doanh định mức để tính giá cơ sở xăng dầu. Trên cơ sở kiến nghị của Bộ Công Thương, Bộ Tài chính đã có công văn yêu cầu các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu báo cáo chi phí thực tế phát sinh tại đơn vị.

Qua tổng hợp thông tin và số liệu của các thương nhân đầu mối xăng dầu báo cáo về Bộ Tài chính cho thấy với premium trong nước và chi phí đưa xăng dầu từ nhà máy lọc dầu về đến cảng, các khoản chi phí này theo báo cáo không phát sinh đột biến như khoản chi phí đưa xăng dầu từ nước ngoài về Việt Nam.

Mặt khác, các khoản chi phí này mới được điều chỉnh tăng ngày 7/10/2022 và sẽ được tiếp tục rà soát, đánh giá theo định kỳ vào cuối năm 2022, thông báo áp dụng vào 10/01/2023.

Vì vậy Bộ Tài chính sẽ tiếp tục theo dõi rà soát căn cứ trên báo cáo của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu và công bố điều chỉnh vào 10/01/2023 theo đúng quy định.

Đối với chi phí kinh doanh định mức, để đánh giá biến động tại thời điểm hiện nay, Bộ Tài chính cũng đã đề nghị các thương nhân báo cáo tình hình thực hiện. Kết quả tổng hợp của 28 đơn vị gửi báo cáo thực hiện chỉ có 2 đơn vị báo cáo số liệu tăng chi phí kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022 là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Công ty Dầu khí Nam Sông Hậu; 2 đơn vị báo cáo chi phí tăng nhưng do sản lượng tăng nên chi phí bình quân trên sản lượng lại giảm là Tổng công ty Dầu Việt Nam (giảm 6 đồng/lít), Công ty Anh Phát (giảm khoảng 136 đồng/lít); 3 đơn vị báo cáo không có biến động bất thường là Công ty TNHH MTV Dầu khí TP Hồ Chí Minh, Tổng công ty thương mại xuất nhập khẩu Thanh Lễ, Công ty TNHH xăng dầu Tây Nam S.W.P. Còn lại 21 đơn vị, Bộ Tài chính cho biết không có số liệu cụ thể về chi phí kinh doanh 9 tháng đầu năm 2022.

Theo Bộ Tài chính, trên thực tế, do tính chất của khoản chi phí này phụ thuộc vào khâu tổ chức vận hành của cả hệ thống từ công ty mẹ đến các đơn vị trực thuộc và một số tác động từ chính sách (lương, tiền thuê đất, tỷ giá...) nên phải sau khi năm tài chính kết thúc mới phản ánh được đầy đủ và mới có đủ cơ sở để rà soát đánh giá diễn biến.

Vì vậy, thời gian tới sau khi nhận được báo cáo kiểm toán chuyên đề về chi phí kinh doanh xăng dầu của các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, đề nghị Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính theo dõi, nắm bắt cập nhật các số liệu, diễn biến để rà soát và công bố vào kỳ tiếp theo theo đúng quy định./.

GH

[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường[Podcast] Petrovietnam về đích chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô, nỗ lực cung ứng tối đa xăng dầu cho thị trường
Chỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trườngChỉ tiêu sản lượng khai thác dầu thô cán đích, Petrovietnam nỗ lực đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường
Đảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệpĐảm bảo nguồn cung xăng dầu: Chính sách cần bám sát khó khăn của doanh nghiệp
NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầuNHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Hà Nội - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đà Nẵng - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Miền Tây - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Tây Nguyên - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,000 ▲3000K 150,900 ▲1900K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Trang sức 99.9 14,930 ▲230K 15,080 ▲180K
NL 99.99 14,940 ▲230K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,940 ▲230K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 14,940 ▲230K 15,090 ▲180K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,494 ▲23K 15,092 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,494 ▲23K 15,093 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,482 ▲23K 1,504 ▲23K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,482 ▲23K 1,505 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,459 ▲23K 1,489 ▲23K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,926 ▲2277K 147,426 ▲2277K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,336 ▲1725K 111,836 ▲1725K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,912 ▲1564K 101,412 ▲1564K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,488 ▲1403K 90,988 ▲1403K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,467 ▲1341K 86,967 ▲1341K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,748 ▲960K 62,248 ▲960K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,494 ▲23K 1,509 ▲18K
Cập nhật: 17/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16509 16778 17354
CAD 18214 18490 19105
CHF 32626 33010 33660
CNY 0 3470 3830
EUR 30188 30461 31487
GBP 34591 34983 35915
HKD 0 3260 3461
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15350
SGD 19826 20107 20622
THB 723 786 839
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26356
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,155 26,155 26,356
USD(1-2-5) 25,109 - -
USD(10-20) 25,109 - -
EUR 30,435 30,459 31,595
JPY 172.22 172.53 179.63
GBP 35,027 35,122 35,921
AUD 16,843 16,904 17,338
CAD 18,467 18,526 19,039
CHF 32,998 33,101 33,766
SGD 20,005 20,067 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.84 783.4 833.76
NZD 14,815 14,953 15,292
SEK - 2,756 2,839
DKK - 4,071 4,185
NOK - 2,581 2,655
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,849.44 - 6,556.21
TWD 778.55 - 936.72
SAR - 6,925.62 7,244.45
KWD - 84,082 88,935
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16729 16829 17437
CAD 18406 18506 19112
CHF 32865 32895 33811
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30376 30406 31434
GBP 34911 34961 36064
HKD 0 3390 0
JPY 171.76 172.26 179.27
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14891 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19988 20118 20851
THB 0 754.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 12000000 12000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,356
USD20 26,150 26,200 26,356
USD1 23,854 26,200 26,356
AUD 16,769 16,869 17,987
EUR 30,508 30,508 31,839
CAD 18,344 18,444 19,763
SGD 20,056 20,206 20,681
JPY 172.14 173.64 178.28
GBP 34,982 35,132 36,320
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 10:00