Tăng cường hợp tác dệt may Việt Nam - Đài Loan

18:49 | 24/04/2021

582 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin từ Bộ Công Thương, từ ngày 26-27/4 sẽ diễn ra Triển lãm, hội nghị giao thương xúc tiến ngành dệt may Việt Nam – Đài Loan tại TP Hồ Chí Minh. Đây là sự kiện lớn nhằm tăng cường quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và Đài Loan trong lĩnh vực dệt may.

Sự kiện Triển lãm, hội nghị giao thương xúc tiến ngành dệt may Việt Nam – Đài Loan do Liên đoàn Dệt may Đài Loan (TTF) cùng phối hợp với Công ty Vinetxad tổ chức.

Tăng cường hợp tác dệt may Việt Nam - Đài Loan
VNPoly đang phối hợp chặt chẽ với Công ty Shinkong - Đài Loan sản xuất sợi tổng hợp cao cấp tại Việt Nam.

Với những kỳ vọng hợp tác bền vững trong lĩnh vực dệt may với thị trường Việt Nam, sự kiện lần này có sự tham gia của 16 nhà sản xuất dệt may Đài Loan với các thương hiệu đã được khẳng định uy tín trên thế giới.

Tại triển lãm, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được ban tổ chức gửi thư mời trước và sắp xếp các cuộc đặt hẹn với 16 doanh nghiệp Đài Loan thông qua phòng họp Zoom trực tuyến hỗ trợ phiên dịch song song, đồng thời có thể tiếp cận trực tiếp sản phẩm của 06 doanh nghiệp đã là đại lý chính thức tại Việt Nam.

Hiện nay, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp Đài Loan là không ngừng nghiên cứu và cải tiến kỹ thuật để sản xuất các dòng vải theo tính năng sử dụng, xử lý kỹ thuật nhuộm dope giúp tiết kiệm năng lượng, nước và giảm thải chất hại gây ảnh hưởng môi trường, áp dụng công nghệ sáng tạo trong sản xuất để cho ra những loại vải sợi với nhiều tính năng ưu việt như kháng khuẩn và chất liệu thân thiện môi trường từ vỏ hàu và nhựa tái chế.

Giá trị xuất khẩu hàng dệt may của Đài Loan đã đạt 7,53 tỷ USD vào năm 2020. Hạng mục xuất khẩu nhiều nhất là vải với giá trị xuất khẩu 5,06 tỷ USD, chiếm 67% của tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu. Sản phẩm sợi đứng thứ hai với giá trị xuất khẩu 1,02 tỷ USD và chiếm 14% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Năm 2020, thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Đài Loan là Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lên tới 1,902 tỷ USD và chiếm 25,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may. Năm thị trường xuất khẩu hàng đầu, bao gồm Việt Nam, Trung Quốc đại lục, Hoa Kỳ, Indonesia và Hồng Kông, chiếm 60,3% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may.

Các nguồn nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất và thứ hai của Đài Loan vào năm 2020 là Trung Quốc đại lục và Việt Nam, chiếm 43% và 14% tổng kim ngạch nhập khẩu và trị giá lần lượt là 1,459 tỷ USD và 0,467 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chính từ Trung Quốc đại lục và Việt Nam là quần áo và phụ kiện, lần lượt chiếm 47% và 16%.

Ngoài việc tạo sự khác biệt bằng cách tạo ra các giá trị gia tăng từ việc lựa chọn vật liệu độc đáo thông qua công nghệ, các nhà sản xuất dệt may Đài Loan còn thể hiện sự nhạy bén với xu hướng thời trang và khả năng kiến tạo các cơ hội kinh doanh rộng mở.

Mặc dù vẫn có những hạn chế đi lại do ảnh hưởng của dịch bệnh, sự kiện lần này sẽ mở lối thông thương bằng hình thức gặp gỡ hai đầu cầu Việt Nam – Đài Loan bằng cả triển lãm trực tiếp và giao thương trực tuyến.

P.V

VNPOLY vượt khó nâng công suất sản xuất sợi DTY VNPOLY vượt khó nâng công suất sản xuất sợi DTY
Quyết tâm khôi phục sản xuất toàn bộ Nhà máy Xơ sợi Việt Nam vào năm 2021 Quyết tâm khôi phục sản xuất toàn bộ Nhà máy Xơ sợi Việt Nam vào năm 2021
Cơ hội nào cho dệt may với EVFTA? Cơ hội nào cho dệt may với EVFTA?
PVN cùng SSFC thúc đẩy tiến độ hợp tác vận hành Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ PVN cùng SSFC thúc đẩy tiến độ hợp tác vận hành Nhà máy Xơ sợi Đình Vũ

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17287
CAD 18506 18783 19397
CHF 31093 31471 32106
CNY 0 3530 3670
EUR 29119 29389 30421
GBP 34503 34894 35836
HKD 0 3188 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16007
SGD 19704 19986 20509
THB 712 775 828
USD (1,2) 25785 0 0
USD (5,10,20) 25824 0 0
USD (50,100) 25852 25886 26228
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 10:00