Tăng giờ làm thêm kịch trần 400 giờ/năm

12:20 | 07/11/2019

895 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ vừa đề nghị bổ sung quy định trần làm thêm giờ tối đa không quá 40 giờ/tháng, quy định rõ trong luật các lĩnh vực, trường hợp đặc biệt được làm thêm đến 400 giờ/năm.

Tại Văn bản số 561/CP-TL về một số nội dung lớn của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi) gửi Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội, thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã có ý kiến về một số nội dung lớn của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi).

tang gio lam them kich tran 400 gionam
Người lao động ngành thủy sản có thể tăng giờ làm thêm lên đến 400 giờ/năm

Chính phủ đồng ý việc mở rộng phạm vi điều chỉnh của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi), theo đó Bộ luật Lao động (sửa đổi) áp dụng đối với tất cả người lao động có quan hệ lao động và mở rộng áp dụng một số quy định của bộ luật đối với người không có quan hệ lao động ở cả khu vực chính thức và phi chính thức.

Về mở rộng khung thỏa thuận thời giờ làm thêm tối đa (điều 107 Bộ luật Lao động (sửa đổi), Chính phủ đã có tờ trình số 208/Ttr-CP ngày 17/5/2019 về dự án Bộ luật Lao động (sửa đổi) đề xuất mở rộng khung thỏa thuận làm thêm giời tối đa thêm từ 100-300giờ/năm lên 400 giờ/năm.

Tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội, Chính phủ đề nghị bổ sung quy định trần làm thêm giờ tối đa theo tháng là không quá 40 giờ; đồng thời quy định rõ trong luật các lĩnh vực, trường hợp đặc biệt được làm thêm đến 400 giờ/năm bao gồm: dệt may, da giày, chế biến thủy sản, lắp ráp điện tử và trong những trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách không thể trì hoãn theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định hiện nay, thời gian làm việc bình thường là 48 giờ/tuần, trong luật cũng quy định rõ là khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện tuần làm việc 48 giờ. Trong khu vực ASEAN hầu hết các nước cũng đang thực hiện tuần làm việc 48 giờ.

Cũng theo Văn bản số 561/CP-TL về một số nội dung lớn của dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi), Chính phủ cho rằng đây là vấn đề rất lớn, hệ trọng liên quan đến nhiều chủ thể, bao gồm người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước; có tác động rất lớn tới năng suất, tăng trưởng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế cần phải được nghiên cứu, đánh giá một cách rất kỹ lưỡng. Chính phủ chưa có báo cáo đánh giá tác động đầy đủ và chưa trình việc giảm thời gian làm việc trong thời điểm này.

Có thể thấy rằng quy định rõ việc tăng hay giảm giờ làm thêm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới "túi tiền" của doanh nghiệp, thu nhập của người lao động mà còn là vấn đề sức khỏe, mức sống của cán bộ công nhân viên.

Thực tế, nhiều người từng tham gia làm việc tại những môi trường đặc thù như triển khai các dự án xây dựng công nghiệp lớn đã phải làm thêm không công đến hơn 1/2 thời gian trong năm. Bởi khi triển khai công việc tại các dự án thì hầu hết cán bộ nhân viên phải làm việc từ 10-12 giờ/ngày mhưng quy định xiết 300 giờ/năm khiến không có cơ sở chi trả tiền làm thêm cho cán bộ, trong khi nhiệm vụ công việc hằng ngày vẫn phải hoàn thành và tuân thủ theo quy định 24h.

Nay quy định này của Chính phủ sẽ góp phần giải tỏa và giảm thiệt thòi cho người lao động trên cả nước nhưng chắc chắn cần phải xét thêm các trường hợp đặc biệt xét từ thực tế đặc thù công việc mới có thể phủ hết các ngành nghề.

Thành Công

tang gio lam them kich tran 400 gionam

Giảm giờ làm không mang lại lợi ích cho người lao động?
tang gio lam them kich tran 400 gionam

Vì sao không nên tăng giờ làm thêm cho người lao động?
tang gio lam them kich tran 400 gionam

Tăng giờ làm thêm là "đi ngược xu thế tiến bộ"
tang gio lam them kich tran 400 gionam

Có nên tăng giờ làm thêm cho người lao động?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 07:00