Tăng mạnh hơn 700 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát xu hướng giảm?

09:33 | 22/10/2022

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường chứng khoán phố Wall đã tăng mạnh trong phiên hôm qua (21/10), kết thúc một tuần biến động trong sắc xanh bất chấp một số báo cáo kết quả kinh doanh quý III gây thất vọng.

Chốt phiên ngày 21/10, chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones đóng cửa ở mức 31.082,56 điểm, tăng 748,97 điểm, tương đương tăng 2,47%. Chỉ số S&P 500 cũng tăng 2,37% lên 3.752,75 điểm. Tương tự, chỉ số Nasdaq Composite tăng 2,31% lên 10.859,72 điểm.

Mức tăng mạnh này đã giúp các chỉ số kết thúc tuần trong sắc xanh, với chỉ số S&P 500 và Dow Jones lần lượt tăng 4,7% và 4,9% so với tuần trước. Trong khi chỉ số Nasdaq Composite tăng mạnh hơn ở mức 5,2%. Đây là tuần tốt nhất kể từ tháng 6 với cả 3 chỉ số chính.

Tăng mạnh hơn 700 điểm, chứng khoán Mỹ đã thoát xu hướng giảm? - 1
Chỉ số trung bình công nghiệp Dow Jones đóng cửa phiên 21/10 ở mức 31.082,56 điểm, tăng 748,97 điểm, kết thúc tuần tăng 4,9% so với tuần trước (Nguồn: CNBC).

Đáng nói, thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm bất chấp lợi tức trái phiếu Kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm lên mức cao nhất kể từ năm 2008 và loạt báo cáo kết quả kinh doanh trái chiều.

Lý giải cho điều này, ông Randy Frederick, giám đốc giao dịch và phái sinh tại Trung tâm Nghiên cứu Tài chính Schwab, cho rằng, từ cuối tuần trước thị trường đã rơi vào quá bán. Và khi mọi thứ trở nên quá tiêu cực, thị trường sẽ đảo chiều.

Tuy nhiên, ông cũng cho rằng, đà phục hồi này khó duy trì được lâu. "Một lần thoát hôm nay không nhất thiết là tuần tới thị trường sẽ tiếp tục tăng. Nếu có, tôi ngờ rằng nó sẽ chỉ diễn ra trong 1-2 phiên", ông Frederick nói thêm.

Cổ phiếu ngân hàng là điểm sáng trong phiên hôm qua, khi cổ phiếu của Goldman Sachs tăng 4,6% và cổ phiếu của JPMorgan Chase tăng 5,3%.

Tuy nhiên, một số doanh nghiệp trong rổ Dow Jones lại giảm mạnh sau báo cáo thu nhập quý III gây thất vọng. Cổ phiếu của American Express và Verizon lần lượt giảm khoảng 1,6% và 4,5% sau khi báo cáo kết quả kinh doanh quý III được công bố. Đáng chú ý là mức giảm mạnh 28% của công ty truyền thông xã hội Snap khi công ty này công bố doanh thu hàng quý thấp hơn kỳ vọng.

Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ đã hạ nhiệt kể từ mức cao kỷ lục trong phiên hôm qua, sau khi Wall Street Journal thông tin, một số quan chức Fed đã bày tỏ lo ngại về việc tăng lãi suất quá mức. Điều này dường như cũng là nguyên nhân khiến thị trường phố Wall tăng mạnh trong phiên hôm qua. Bởi các đợt tăng lãi suất liên tiếp của Fed là yếu tố chính khiến thị trường chứng khoán rơi vào xu hướng downtrend cả năm nay. Động thái lo ngại trên khiến giới đầu tư tiếp tục hy vọng về thời điểm mà Fed sẽ tạm dừng.

"Chúng tôi thực sự cần Fed tạm dừng. Không đến mức họ sẽ dừng hoàn toàn các đợt tăng lãi suất trong thời gian tới, mà chỉ cần họ nói trong các cuộc họp rằng nếu dữ liệu về lạm phát đang theo đúng hướng thì có thể sau nửa đầu năm sau chúng ta sẽ không phải mạnh tay hơn nữa", Barry Bannister, chiến lược gia về cổ phiếu của Stifel nói.

Theo Dân trí

Chứng khoán ngày 21/10: VN-Index sẽ còn rung lắc?Chứng khoán ngày 21/10: VN-Index sẽ còn rung lắc?
Dòng tiền mất hút, VN-Index tiếp tục mất điểmDòng tiền mất hút, VN-Index tiếp tục mất điểm
Ông lớn Ông lớn "đì" VN-Index, thanh khoản chứng khoán đột ngột sụt giảm
Chứng khoán ngày 19/10: Xuất hiện dòng tiền đầu cơ, vẫn cần thận trọng trước đáo hạn phái sinhChứng khoán ngày 19/10: Xuất hiện dòng tiền đầu cơ, vẫn cần thận trọng trước đáo hạn phái sinh
Cổ phiếu bất động sản, đầu tư công tăng mạnh, VN-Index bật tăngCổ phiếu bất động sản, đầu tư công tăng mạnh, VN-Index bật tăng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▲300K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,110 ▲300K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,120 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16030 16296 16882
CAD 18229 18505 19122
CHF 31368 31747 32403
CNY 0 3358 3600
EUR 29156 29426 30465
GBP 33819 34208 35143
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15161 15759
SGD 19307 19586 20115
THB 697 760 813
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26080
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,770 26,110
EUR 29,195 29,312 30,404
GBP 34,010 34,147 35,119
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,399 31,525 32,441
JPY 179.46 18,018 187.72
AUD 16,241 16,306 16,834
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,438 18,512 19,030
NZD 15,212 15,721
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:00