Tăng trưởng tín dụng hợp lý

14:45 | 27/09/2021

455 lượt xem
|
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông tin: Trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tín dụng hợp lý gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tăng trưởng tín dụng hợp lý
Khách hàng giao dịch tại PVcomBank

Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các tổ chức tín dụng quyết liệt thực hiện cam kết giảm lãi suất cho vay, giảm phí dịch vụ thanh toán; tập trung nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất, chế biến, tiêu thụ hàng hóa trong bối cảnh dịch Covid-19 vẫn diễn biến phức tạp, đặc biệt là vốn cho sản xuất, lưu thông lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm với thời hạn và lãi suất hợp lý.

Theo ông Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế, NHNN đã liên tiếp 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất với tổng mức giảm 1,5-2%/năm đối với lãi suất điều hành, giảm 0,6-1%/năm trần lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 6 tháng; giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên (hiện ở mức 4,5%/năm); sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp hơn, qua đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng phục hồi sản xuất kinh doanh.

Mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm khoảng 1%/năm trong năm 2020 và xu hướng giảm lãi suất vẫn tiếp tục trong hơn nửa năm 2021 với mức giảm khoảng 0,55%/năm. Như vậy, tổng cộng lãi suất cho vay đã giảm 1,55%/năm so với trước dịch Covid-19 bùng phát.

Bên cạnh đó, NHNN cho biết, đã có 16 ngân hàng thương mại (chiếm 75% tổng dư nợ nền kinh tế), thông qua Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam thống nhất tiếp tục giảm lãi suất cho vay lên đến 1%/năm trên dư nợ hiện hữu bằng đồng Việt Nam trong 5 tháng cuối năm 2021 đối với khách hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

Tăng trưởng tín dụng hợp lý
Việc khôi phục nền kinh tế thông qua tăng cường năng lực để doanh nghiệp phục hồi sẽ là vấn đề mà NHNN tiếp tục ưu tiên trong thời gian tới

Theo đó, 16 ngân hàng thương mại đã đồng thuận giảm lãi suất cho vay áp dụng từ 15-7 đến hết năm 2021 với tổng số tiền lãi giảm cho khách hàng ước tính 20.613 tỉ đồng.

Riêng 4 ngân hàng thương mại lớn (BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank) tiếp tục cam kết dành riêng gói hỗ trợ 4.000 tỉ đồng để giảm lãi suất cho vay, giảm các loại phí dịch vụ ngân hàng trong thời gian giãn cách cho khách hàng tại các địa phương đang thực hiện cách ly toàn xã hội theo Chỉ thị 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Tính đến ngày 31-8-2021, các tổ chức tín dụng đã miễn, giảm, hạ lãi suất cho trên 1,13 triệu khách hàng với dư nợ trên 1,58 triệu tỉ đồng; cho vay mới với lãi suất thấp hơn so với trước dịch, từ 23-1-2020 đến nay đạt 4,46 triệu tỉ đồng cho 628.662 khách hàng. Lũy kế từ 23-1-2020 đến 31-8-2021, tổng số tiền lãi mà tổ chức tín dụng miễn, giảm, hạ cho khách hàng khoảng 26.000 tỉ đồng. Trong đó, tổng số tiền lãi giảm theo cam kết của 16 ngân hàng thương mại lũy kế từ 15-7-2021 đến 31-8-2021 là 8.865 tỉ đồng, đạt 43,01% so với cam kết.

Cũng theo NHNN, trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát được Quốc hội và Chính phủ đặt ra, NHNN xây dựng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng cho cả năm 2021, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế; thường xuyên rà soát, xem xét điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với từng tổ chức tín dụng trên cơ sở tình hình hoạt động, năng lực tài chính, quản trị, điều hành và khả năng mở rộng tín dụng lành mạnh, ưu tiên tổ chức tín dụng giảm mặt bằng lãi suất cho vay nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.

Đến 31-8-2021, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 9,87 triệu tỉ đồng, tăng 7,42% so với cuối năm 2020; tín dụng đối với các ngành kinh tế đều tăng trưởng cao hơn cùng kỳ 2020; tín dụng lĩnh vực ưu tiên có mức tăng trưởng khá, trong đó nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng trưởng cao hơn nhiều tăng trưởng tín dụng chung.

Đặc biệt, NHNN đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13-3-2020, Thông tư 03/2021/TT-NHNN ngày 2-4-2021 tạo khuôn khổ pháp lý để các tổ chức tín dụng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi phí, giữ nguyên nhóm nợ, tháo gỡ khó khăn cho các khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề.

Đến ngày 31-8-2021, các tổ chức tín dụng đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ giữ nguyên nhóm nợ cho 215.320 khách hàng với dư nợ 227.009 tỉ đồng, lũy kế giá trị nợ được cơ cấu từ 23-1-2020 là khoảng 520.000 tỉ đồng.

Ông Nguyễn Tuấn Anh cũng cho biết, NHNN đã ban hành các thông tư hướng dẫn và thực hiện tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội, lãi suất 0%/năm, không có tài sản bảo đảm, để cho người sử dụng lao động vay trả lương cho người lao động ngừng việc và trả lương để phục hồi sản xuất theo Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ (quy mô 7.500 tỉ đồng). Đến ngày 10-9-2021, NHNN đã giải ngân tái cấp vốn cho Ngân hàng Chính sách xã hội với số tiền 367,5 tỉ đồng.

Sau hơn 2 tháng cho vay hỗ trợ trả lương cho người lao động ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất, đến ngày 17-9-2021, Ngân hàng Chính sách xã hội đã phê duyệt 746 hồ sơ đề nghị vay vốn của người sử dụng lao động với số tiền hơn 392 tỉ đồng để trả lương cho 112.397 lượt người lao động.

Đến 31-8-2021, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 9,87 triệu tỉ đồng, tăng 7,42% so với cuối năm 2020; tín dụng lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng khá, trong đó nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao tăng trưởng cao hơn nhiều tăng trưởng tín dụng chung.
Nhiều giải pháp hiệu quả về tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn do Covid-19Nhiều giải pháp hiệu quả về tín dụng, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn do Covid-19
VietinBank: Đương đầu khó khăn, vượt qua thử tháchVietinBank: Đương đầu khó khăn, vượt qua thử thách
Agribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu LongAgribank: Kịp thời cung ứng vốn phục vụ thu mua lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Thùy Dương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 ▼500K 123,900 ▼500K
AVPL/SJC HCM 122,700 ▼500K 123,900 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 122,700 ▼500K 123,900 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▼50K 11,050 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▼50K 11,040 ▼50K
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▼500K 119,500 ▼500K
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▼30K 11,910 ▼30K
Trang sức 99.9 11,450 ▼30K 11,900 ▼30K
NL 99.99 10,810 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▼30K 11,970 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▼30K 11,970 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 12,270 ▼50K 12,390 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 12,270 ▼50K 12,390 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 12,270 ▼50K 12,390 ▼50K
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 ▼5K 12,392 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 ▼5K 12,393 ▼50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,169 ▼4K 1,194 ▼4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,169 ▼4K 1,195 ▼4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▼4K 1,188 ▼4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,124 ▲101772K 117,624 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,059 ▼300K 89,259 ▼300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,742 ▼272K 80,942 ▼272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,425 ▼244K 72,625 ▼244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,217 ▼234K 69,417 ▼234K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,495 ▼166K 49,695 ▼166K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 ▼5K 1,239 ▼5K
Cập nhật: 11/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16590 16859 17437
CAD 18547 18824 19442
CHF 31875 32256 32906
CNY 0 3570 3690
EUR 29988 30261 31287
GBP 34509 34901 35846
HKD 0 3211 3413
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15314 15901
SGD 19895 20177 20703
THB 727 790 844
USD (1,2) 25966 0 0
USD (5,10,20) 26006 0 0
USD (50,100) 26035 26069 26409
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,864 34,958 35,838
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,133 32,233 33,038
JPY 174.63 174.95 182.31
THB 773.92 783.47 838.16
AUD 16,832 16,893 17,368
CAD 18,761 18,821 19,360
SGD 20,048 20,111 20,775
SEK - 2,701 2,794
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,032 4,171
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,604 3,701
RUB - - -
NZD 15,282 15,424 15,865
KRW 17.48 18.23 19.67
EUR 30,174 30,198 31,413
TWD 792.85 - 959.78
MYR 5,786.31 - 6,525.08
SAR - 6,870.07 7,230.86
KWD - 83,513 88,903
XAU - - -
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,035 26,045 26,385
EUR 29,924 30,044 31,170
GBP 34,604 34,743 35,732
HKD 3,274 3,287 3,393
CHF 31,874 32,002 32,905
JPY 173.51 174.21 181.59
AUD 16,744 16,811 17,352
SGD 20,044 20,124 20,671
THB 788 791 827
CAD 18,717 18,792 19,316
NZD 15,334 15,840
KRW 18.09 19.85
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26050 26050 26410
AUD 16757 16857 17420
CAD 18717 18817 19372
CHF 32083 32113 33003
CNY 0 3616 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30218 30318 31094
GBP 34769 34819 35932
HKD 0 3330 0
JPY 174.14 175.14 181.65
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15415 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20034 20164 20892
THB 0 755.3 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 11/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,045 26,095 26,345
USD20 26,045 26,095 26,345
USD1 26,045 26,095 26,345
AUD 16,800 16,900 18,016
EUR 30,277 30,277 31,606
CAD 18,663 18,763 20,079
SGD 20,109 20,259 20,735
JPY 174.62 176.12 180.77
GBP 34,862 35,012 35,810
XAU 12,268,000 0 12,392,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/08/2025 12:00