Tạo môi trường minh bạch để phát triển kinh tế tư nhân

06:28 | 14/03/2021

792 lượt xem
|
Theo PGS.TS Ngô Trí Long, cuộc gặp "Đối thoại 2045” với cộng đồng DN vừa diễn ra là thông điệp rõ ràng của Chính phủ sẽ kiến tạo môi trường bình đẳng, minh bạch nhằm khuyến khích DN tư nhân phát triển.

Phóng viên đã có cuộc gặp gỡ, phỏng vấn chuyên gia Ngô Trí Long xung quanh đề tài này.

Doanh nghiệp tư nhân đang là “sếu đầu đàn”

Thưa ông, tại cuộc gặp "Đối thoại 2045” mới đây, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc nhấn mạnh, để tạo ra sự tăng trưởng thần kỳ cần phát huy hơn nữa vai trò của kinh tế tư nhân (KTTN). Vậy kinh tế tư nhân đóng vai trò như thế nào đối với kinh tế Việt Nam cả ở hiện tại và trong tương lai?

- Trước đây, KTTN luôn bị bị kỳ thị nhưng theo thời gian đã có sự thay đổi khi được Đảng coi đó là động lực phát triển kinh tế. Điều này thể hiện qua tất cả các kỳ đại hội, đặc biệt là Đại hội 6 đến nay. Hiện nay KTTN ngày càng lớn mạnh và từng bước khẳng định là động lực quan trọng của đất nước.

Giai đoạn 2016-2020 trung bình mỗi năm có 128.000 DN thành lập mới và số vốn đăng ký tăng về lượng và chất. Điều này thể hiện rằng, những DN, tập đoàn kinh tế lớn được hình thành và dẫn đầu một số ngành hết sức quan trọng nền kinh tế.

Tạo môi trường minh bạch để phát triển kinh tế tư nhân
PGS.TS Ngô Trí Long

Ví dụ các sản phẩm mang thương hiệu Việt ngày càng thể hiện sự lớn mạnh của KTTN. Có nhiều ngành đứng mũi nhọn trong đầu tư, du lịch, chế biến thực phẩm, công nghệ viễn thông... KTTN thời gian vừa qua có sức bật rất mạnh tạo ra dấn ấn cơ bản thể hiện ở những tập đoàn kinh tế lớn. Ví dụ như Sun, Vin Group, Thaco, Masan, FLC, FPT… tạo ra hình ảnh được coi là những con sếu đầu đàn.

Tính tới cuối năm 2019 khu vực KTTN đang chiếm 42% GDP, đóng góp 30% thu ngân sách và tạo ra 85% việc làm cho nền kinh tế. Đến năm 2030 theo dự báo thì KTTN sẽ chiếm 60% GDP trong tỷ trọng nền kinh tế. Theo Bảng xếp hạng FAST500: Giai đoạn 2016 - 2019 là quãng thời gian trỗi dậy mạnh mẽ của khu vực KTTN khi có tốc độ tăng trưởng doanh thu kép trung bình tới 29,2%, con số này đối với DN FDI là 24,9% và DN nhà nước là 23%. DN tư nhân cũng chiếm tới 83,2% trong danh sách 500 DN tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam.

Hiện nay tất cả các DN KTTN cho thấy họ có thể làm những việc mà trước đây chỉ có Nhà nước làm mà tư nhân không làm được như sân bay, cảng biển quốc tế, sản xuất ô tô, hàng không. Từ đây có thể khẳng định KTTN có sức mạnh của kinh tế lớn. Xu thế chung thế giới, một đất nước phát triển, động lực KTTN góp phần quan trọng. Do đó, phát triển KTTN không chỉ là mục tiêu hiện tại mà trong tương lai sẽ trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế và sự phồn vinh của đất nước.

Một trong những yếu tố trọng tâm để KTTN có thể phát triển đúng với vai trò và tiềm năng là cần đổi mới thể chế. Vậy theo ông sự thay đổi này nên diễn ra thế nào?

- Chính phủ cần kiến tạo thể chế theo hướng tạo thuận lợi để cho KTTN phát triển. Thể chế là văn bản pháp quy cao nhất là hiến pháp, tiếp đó là luật, nghị định, quy phạm pháp luật. Từ nhận thức KTTN bị kỳ thị, đến thay đổi tư duy coi đó là thành phần không thể thiếu và tiến tới đó là động lực quan trọng của nền kinh tế. Những thay đổi này phải thể hiện rõ ràng bằng chính sách, thể chế.

Để KTTN phát triển mạnh mẽ, yếu tố quyết định quan trọng đó là thể chế phải tạo ra được cơ chế chính sách, qua đó biến thành động lực thực sự, nghĩa là tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để phát triển KTTN. Có thể bằng cách cụ thể như: Xóa bỏ điều kiện kinh doanh gây khó khăn cho DN, cải thiện môi trường kinh doanh cho tư nhân có điều kiện phát triển, hay có cơ chế chính sách đủ thúc đẩy các DN lớn tham gia phát triển KTTN.

Cần bình đẳng với doanh nghiệp tư nhân

Nhiều DN tư nhân cho rằng, hiện tại họ đang phải chịu sự cạnh tranh chưa thực sự bình đẳng với DN nhà nước và DN FDI, có thể kể đến như chính sách ưu đãi, tiếp cận vốn, thuế... Theo ông, chúng ta nên giải quyết vấn đề này như thế nào?

- Hiện nay đối với KTTN còn có định kiến và rào cản và lớn nhất chính là sự bất bình đẳng. Theo quan điểm cá nhân tôi, cần kiên quyết phá bỏ những điều kiện kinh doanh, hiện đang là rào cản. gây khó khăn cho DN để thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng để DN tư nhân có khả năng tiếp cận vốn hoặc như hỗ trợ KTNT tiếp cận, khai thác cơ hội trong hội nhập kinh tế để mở rộng thị trường.

Đồng thời, cần nâng cao năng lực và hiệu quả của bộ máy nhà nước, tạo điều kiện ứng dụng CNTT, hiện đại hóa dịch vụ hành chính nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho DN tư nhân. Quan trọng là cần tăng cường cơ chế đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước với DN.

Hiện nay, một trong những vấn đề nóng bỏng với KTTN là Chính phủ phải làm sao kiến tạo môi trường bình đẳng, minh bạch giữa các khối DN tránh hiện tượng kỳ thị trong tiếp cận nguồn lực, quyền kinh doanh, quyền cung cấp thông tin cho DN tư nhân.

Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng môi trường thể chế theo quy luật thị trường. Đây là giải pháp quan trọng giúp DN tư nhân phát triển, xem xét điểm nghẽn môi trường kinh doanh là gì để từ đó chúng ta có phương án tháo gỡ.

Để DN tư nhân phát triển nhanh và mạnh hơn nữa không chỉ trong nước mà còn khẳng định mình tại thị trường nước ngoài trong bối cảnh hội nhập, cần những yếu tố nào, thưa ông?

- Hội nhập là tạo sân chơi công bằng bình đẳng giữa các nước, muốn như vậy, năng lực cạnh tranh của DN tư nhân là cực kỳ quan trọng.

DN Việt Nam hiện nay có đến 80-90% DN nhỏ và vừa, số DN lớn rất ít. Muốn đủ năng lực cạnh tranh trước hết là cần hình thành tập đoàn kinh tế mạnh, đủ sức vươn ra thị trường thế giới.

Chúng ta đừng để thua ngay trên sân nhà, muốn như vậy vấn đề quan trọng là xây dựng thương hiệu tạo điều kiện cho DN đó tồn tại và phát triển.

Thưa ông, trong số DN tư nhân một bộ phận không nhỏ được hình thành từ những DN khởi nghiệp. Theo ông, cần có chính sách gì để làm bệ phóng cho sự lớn mạnh của DN đó sau này?

- Khởi nghiệp có rất nhiều lĩnh vực, trong đó, khởi nghiệp trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo cực kỳ quan trọng. Công nghệ là cú hích cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, là động lực của đổi mới sáng tạo.

Mặc dù Chính phủ có chính sách, nghị định, đề án, chủ trương để phát triển các DN khởi nghiệp nhưng chúng ta cần tạo điều kiện về quỹ, vốn, môi trường kinh doanh… Đây là cơ sở, nền tảng rất quan trọng để DN khởi nghiệp phát triển, trưởng thành và trở thành tập đoàn kinh tế lớn mạnh thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững và lâu dài.

Xin trân trọng cảm ơn ông!

"Hiện nay, một trong những vấn đề nóng bỏng với KTTN là Chính phủ phải làm sao kiến tạo môi trường bình đẳng, minh bạch giữa các khối DN, tránh hiện tượng kỳ thị trong tiếp cận nguồn lực, quyền kinh doanh, quyền cung cấp thông tin cho DN tư nhân." - PGS. TS Ngô Trí Long

Theo Kinh tế & Đô thị

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 03:00