Tập đoàn dầu lửa Anh bảo vệ quyết định mua dầu giá rẻ của Nga

07:54 | 07/03/2022

1,012 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù hứng không ít chỉ trích khi mua 100.000 tấn dầu thô Urals của Nga với mức chiết khấu kỷ lục, Shell vẫn bảo vệ quyết định này.
Tập đoàn dầu lửa Anh bảo vệ quyết định mua dầu giá rẻ của Nga - 1
Shell được cho là đã mua 100.000 tấn dầu Urals của Nga với giá chiết khấu kỷ lục (Ảnh: Reuters).

Trong lúc nhiều công ty tìm cách xa lánh dầu của Nga trong bối cảnh chiến sự tại Ukraine thì Shell được cho là đã mua 100.000 tấn dầu Urals của Nga với giá chiết khấu kỷ lục.

Theo Financial Times, hôm thứ 6 tuần trước, một chi nhánh của Shell đã mua 725.000 thùng dầu Urals từ nhà giao dịch hàng hóa Trafigura với giá thấp hơn 28,5 USD so với giá dầu Brent. Các thương nhân cho biết, Shell đã kiếm được 20 triệu USD lợi nhuận từ lô hàng này.

Mặc dù, việc mua bán này không vi phạm bất kỳ lệnh trừng phạt nào của phương Tây song Shell vẫn phải đối mặt với chỉ trích nặng nề từ Bộ trưởng Ngoại giao Ukraine.

Trong một tuyên bố cuối ngày 5/3, hãng Shell cho biết họ đang trong "cuộc đàm phán căng thẳng với các chính phủ và tiếp tục tuân thủ hướng dẫn của họ về vấn đề an ninh nguồn cung này".

Hãng này khẳng định không xem nhẹ quyết định này và hiểu rằng sẽ vấp phải các phản ứng về vấn đề này. "Chúng tôi nhận thức sâu sắc rằng phải giải quyết tình huống khó xử này một cách thận trọng nhất", Shell cho biết.

Shell cho biết họ rất thất vọng về sự kiện tại Ukraine và đã ngừng hầu hết các hoạt động liên quan đến dầu của Nga. "Tuy nhiên, chúng tôi hiện đang mua nó và các sản phẩm khác của Nga cho một số nhà máy hóa dầu để đảm bảo tiếp tục sản xuất các sản phẩm và nhiên liệu thiết yếu mà mọi người và doanh nghiệp vẫn phụ thuộc hàng ngày", Shell cho biết.

Nhà sản xuất dầu và khí đốt của Anh cũng cam kết lợi nhuận từ việc mua dầu giá rẻ này sẽ dùng để viện trợ nhân đạo cho Ukraine.

Trước đó, Shell cho biết họ có ý định rút khỏi liên doanh với tập đoàn khí đốt Gazprom của Nga và các đơn vị liên quan.

Đối thủ đồng hương cùng ngành BP cũng thông báo sẽ bán bớt 19,75% cổ phần tại Rosneft, một công ty dầu khí do Nga kiểm soát. Quyết định này, theo Reuters, sẽ khiến hãng dầu lửa Anh thiệt hại 25 tỷ USD.

Trong tuyên bố mới nhất của mình, Shell cho rằng công ty chờ đón "bất kỳ định hướng hoặc thông tin chi tiết nào" từ các chính phủ và các nhà hoạch định chính sách. "Chúng tôi sẽ tiếp tục lựa chọn các giải pháp thay thế dầu của Nga bất cứ khi nào có thể, nhưng điều này không thể xảy ra trong một sớm một chiều vì Nga đóng vai trò quan trọng trong nguồn cung dầu toàn cầu", Shell cho biết.

Theo Dân trí

Tổng thống Putin nêu điều kiện dừng chiến sự ở UkraineTổng thống Putin nêu điều kiện dừng chiến sự ở Ukraine
Thực hư thông tin Nga Thực hư thông tin Nga "ngắt khí đốt sang Đức qua đường ống Yamal-Europe"
Cuộc chiến Ukraine có thể loại bỏ 1 triệu thùng dầu mỗi ngàyCuộc chiến Ukraine có thể loại bỏ 1 triệu thùng dầu mỗi ngày
Đề nghị thêm chuyến bay sơ tán người Việt tại UkraineĐề nghị thêm chuyến bay sơ tán người Việt tại Ukraine
Ukraine: Vòng đàm phán thứ 3 với Nga sẽ diễn ra vào ngày 7/3Ukraine: Vòng đàm phán thứ 3 với Nga sẽ diễn ra vào ngày 7/3

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:00