Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án bất động sản

19:48 | 10/05/2023

84 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT) ban hành Công văn số 3054/BTNMT-QHPTTNĐ gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án bất động sản.
Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án bất động sản ​Thành lập Tổ công tác của Thủ tướng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của các dự án bất động sản ​
Chính phủ yêu cầu tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sảnChính phủ yêu cầu tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy thị trường bất động sản

Thực hiện Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại buổi làm việc với Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện dự án bất động sản, Bộ TN&MT đề nghị chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện các nội dung về công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; công tác định giá đất; xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập.

Trong đó về công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Bộ TN&MT đề nghị chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương khẩn trương triển khai thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đúng quy định của pháp luật và báo cáo tình hình thực hiện theo yêu cầu tại các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ TN&MT.

Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc các dự án bất động sản
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về công tác định giá đất, ngày 3/4/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/5/2023), trong đó tại khoản 1 Điều 2 quy định UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định phê duyệt giá đất cụ thể trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.

Trước đó, Bộ TN&MT cũng đã có Công văn số 664/BTNMT-QHPTTNĐ gửi sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng kết việc thực hiện Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT của Bộ TN&MT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất và đề xuất sửa đổi, bổ sung.

Cũng theo Bộ TN&MT, hiện Bộ đang soạn thảo thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT. Trong thời gian chưa sửa đổi, bổ sung Thông tư số 36, đề nghị chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương tổ chức xác định giá đất để phê duyệt giá đất cụ thể kịp thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP; tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung tại Công văn số 1856, bảo đảm việc định giá đất theo đúng quy định của pháp luật và không để chậm trễ trong việc xác định giá đất.

Về việc xử lý diện tích đất công xen kẹt nhỏ không thể tách thành dự án độc lập được, ngày 18/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Theo đó, sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai giao UBND cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất có vị trí nằm xen kẽ với phần diện tích đất đã nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư.

Bộ TN&MT đề nghị chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời ban hành quy định cụ thể theo thẩm quyền được giao và quy định của pháp luật, đảm bảo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện các dự án bất động sản.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 08:00