Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tiếp đại diện Tập đoàn Rostec tại Việt Nam

17:35 | 18/02/2022

10,092 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 18/2 tại trụ sở Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), ông Bùi Minh Tiến, Thành viên HĐTV Petrovietnam đã có buổi tiếp và làm việc với Tập đoàn Rostec (LB Nga) do ông Alexander Melik-Davydov, Trưởng đại diện tại Việt Nam dẫn đầu.

Tham dự buổi tiếp có TS. Nguyễn Anh Đức, Viện trưởng Viện Dầu khí Việt Nam (VPI), đại diện lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn và các chuyên gia của VPI, Rostec tại Liên bang Nga tham gia trực tuyến.

Tại buổi tiếp, ông Alexander Melik-Davydov và các thành viên trong đoàn đã giới thiệu, thông tin tới Lãnh đạo Tập đoàn về hoạt động của Rostec cũng như các hoạt động của Công ty RT-BD. Công ty RT-BD hiện đã và đang thực hiện các dự án ở Nga cũng như nước ngoài. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty tập trung vào hoá dầu, năng lượng hydro, kỹ thuật, với khách hàng là các công ty như Gazprom, Gazprom NEFT, Schlumberger…

Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tiếp đại diện Tập đoàn Rostec tại Việt Nam
Toàn cảnh buổi làm việc

Đại diện Rostec cũng giới thiệu tới Petrovietnam một số công nghệ, giải pháp sản xuất hydro với nhiều ưu thế về chi phí, tính cơ động, sản lượng cao, đảm bảo an toàn với môi trường… cũng như các sản phẩm có thể sử dụng, ứng dụng cho các ngành công nghiệp khác, đặc biệt là lĩnh vực năng lượng, hóa dầu. Thông qua buổi làm việc, đại diện Rostec mong muốn được hợp tác với Petrovietnam và các đơn vị thành viên, tăng cường trao đổi thông tin, chia sẻ kinh nghiệm về lĩnh vực sản xuất hydro.

Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tiếp đại diện Tập đoàn Rostec tại Việt Nam
Ông Alexander Melik-Davydov (giữa) tại buổi làm việc

Thay mặt lãnh đạo Tập đoàn, Thành viên HĐTV Bùi Minh Tiến cảm ơn những chia sẻ, thông tin của đại diện Rostec về các nghiên cứu, công nghệ sản xuất hydro mà Rostec đã và đang triển khai thực hiện.

Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tiếp đại diện Tập đoàn Rostec tại Việt Nam
Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến trao đổi với đại diện Rostec

Thành viên HĐTV Bùi Minh Tiến nhấn mạnh, định hướng phát triển của Petrovietnam trong giai đoạn tới là phát triển trở thành Tập đoàn năng lượng, thân thiện với môi trường, trong đó lĩnh vực dầu khí tiếp tục đóng vai trò nền tảng. Chính vì vậy, hydro là nguồn nhiên liệu quan trọng cho các lĩnh vực hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của Petrovietnam nói riêng. Hiện tại, Petrovietnam đang giao Viện Dầu khí Việt Nam nghiên cứu các cơ hội, nhu cầu về hydro đối với sự phát triển của Tập đoàn.

Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tiếp đại diện Tập đoàn Rostec tại Việt Nam
Thành viên HĐTV Petrovietnam Bùi Minh Tiến tặng quà lưu niệm ông Alexander Melik-Davydov

Thành viên HĐTV Bùi Minh Tiến đề nghị trên cơ sở buổi làm việc, VPI làm đầu mối phối hợp cùng các đơn vị thành viên của Tập đoàn tiếp tục trao đổi, nghiên cứu các cơ hội hợp tác với Rostec trong thời gian tới về các vấn đề, các giải pháp ứng phó với xu thế chuyển dịch năng lượng và biến đổi khí hậu.

Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Petrovietnam và các doanh nghiệp năng lượng AustraliaTăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Petrovietnam và các doanh nghiệp năng lượng Australia
Tỉnh Khánh Hòa và Petrovietnam thống nhất nhiều nội dung hợp tác quan trọng trong lĩnh vực năng lượngTỉnh Khánh Hòa và Petrovietnam thống nhất nhiều nội dung hợp tác quan trọng trong lĩnh vực năng lượng
Petrovietnam thực hiện công tác Chuyển đối số thống nhất trong toàn Tập đoànPetrovietnam thực hiện công tác Chuyển đối số thống nhất trong toàn Tập đoàn
Petrovietnam với định hướng sản xuất và cung ứng với nguồn năng lượng Hydro xanh trong tương laiPetrovietnam với định hướng sản xuất và cung ứng với nguồn năng lượng Hydro xanh trong tương lai
Định hướng thích ứng của Petrovietnam khi nền kinh tế Hydro hình thànhĐịnh hướng thích ứng của Petrovietnam khi nền kinh tế Hydro hình thành
Giải pháp chuyển đổi hiệu quả khí có hàm lượng CO2 cao và xu hướng phát triển công nghiệp lọc hóa dầuGiải pháp chuyển đổi hiệu quả khí có hàm lượng CO2 cao và xu hướng phát triển công nghiệp lọc hóa dầu

H.A

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 18:45