Tháo gỡ điểm nghẽn của thị trường bất động sản

14:01 | 04/05/2022

131 lượt xem
|
Để thúc đẩy sự phát triển của thị trường bất động sản (BĐS), yêu cầu sửa đổi các luật liên quan đến thị trường BĐS đang trở nên cấp bách không chỉ với doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân mà ngay cả với cơ quan quản lý nhà nước.
Tháo gỡ điểm nghẽn của thị trường bất động sản

Sản phẩm bất động sản du lịch chưa có định danh rõ ràng

Ngay từ đầu năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội với quy mô 350.000 tỉ đồng nhằm mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng GDP bình quân 6,5-7% mỗi năm trong vòng 5 năm tới.

TS Võ Trí Thành - Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển thương hiệu và cạnh tranh - nhận xét: Quyết tâm của Chính phủ và Quốc hội trong việc tạo động lực bằng gói kích thích kinh tế và tháo gỡ những điểm nghẽn chính sách là tín hiệu tích cực, giúp nền kinh tế nói chung, thị trường BĐS nói riêng phục hồi và phát triển. Sự quyết liệt trong việc tháo gỡ những điểm nghẽn chính sách sẽ giúp các doanh nghiệp BĐS tự tin hơn với kế hoạch kinh doanh năm 2022, nhất là sau 2 năm hứng chịu “cú sốc” do dịch Covid-19, từ đó tạo tác động lan tỏa tới nhiều ngành kinh tế khác.

Đồng quan điểm, ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội BĐS TP Hồ Chí Minh (HoREA) - bày tỏ: Việc xem xét sửa đổi các luật liên quan đến thị trường BĐS là một trong những điều được các doanh nghiệp chờ đợi nhất. Bởi thị trường BĐS hiện còn tồn tại nhiều vướng mắc, đặc biệt là sự chưa khớp nối giữa Luật Đầu tư và Luật Kinh doanh BĐS, Luật Nhà ở, Luật Đất đai khiến cho nhiều dự án lâm vào bế tắc.

Thống kê của HoREA cho thấy, trong số hàng trăm dự án mắc kẹt tại TP Hồ Chí Minh có hơn 100 dự án nhà ở thương mại. Ước tính, mỗi dự án nhà ở thương mại có vốn đầu tư 1.000 tỉ đồng, tổng mức đầu tư lên tới hơn trăm nghìn tỉ đồng. Việc không được công nhận chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại dẫn đến Nhà nước bị thất thu hàng chục tỉ đồng thuế giá trị gia tăng. Nếu lợi nhuận các dự án đạt khoảng 20%, Nhà nước còn bị thất thu thêm hàng nghìn tỉ đồng thuế thu nhập doanh nghiệp... Bởi vậy, theo ông Lê Hoàng Châu, việc tạo ra những chính sách cởi mở, thông thoáng cho môi trường kinh doanh BĐS đang được doanh nghiệp mong đợi như “nắng hạn chờ mưa”.

TS Nguyễn Quang Tuyến - Phó chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Luật Hà Nội - chia sẻ, cần có sự nghiên cứu, đánh giá để nhận diện những điểm nghẽn giữa một số luật có liên quan trực tiếp đến thị trường BĐS bao gồm: Luật Đất đai năm 2013, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Nhà ở năm 2015, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Kinh doanh BĐS năm 2014.

Theo TS Nguyễn Quang Tuyến, đầu tiên phải kể đến vướng mắc, chồng chéo giữa Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đấu thầu năm 2013. Cụ thể, về hình thức giao đất sau khi trúng đấu thầu dự án; về thời điểm giao đất, định giá đất sau khi trúng đấu thầu; tiếp đó là điểm “vênh” giữa Luật Đất đai và Luật Nhà ở, trong đó điển hình là sản phẩm BĐS du lịch chưa có định danh rõ ràng.

Tháo gỡ điểm nghẽn của thị trường bất động sản

Tháo gỡ những điểm nghẽn chính sách sẽ giúp các doanh nghiệp bất động sản tự tin hơn với kế hoạch kinh doanh năm 2022

Tuy nhiên, ông Tuyến cũng lý giải, tại thời điểm ban hành Luật Đất đai 2014, lúc đó BĐS du lịch chưa phát triển. Đến năm 2016, khi BĐS du lịch phát triển thì các địa phương lúng túng. Do đó, nhiều địa phương đã “đánh tráo khái niệm”, đó là quy định “đất ở không hình thành đơn vị ở”. Do đó, trong lần sửa đổi luật sắp tới, Luật Kinh doanh BĐS cần định danh được BĐS du lịch với các tiêu chí rõ ràng, cần phải sửa và bổ sung các quy hoạch để đón nhận những sản phẩm mới trong tương lai.

Dưới một góc nhìn khác, bà Lê Thị Phương Lan - Trưởng bộ phận tư vấn đầu tư Savills Hà Nội - nhận xét, ngay từ những tháng đầu năm 2022, Việt Nam tiếp tục ghi nhận tình hình hoạt động mua bán - sáp nhập (M&A) rất tích cực. Đặc biệt, lĩnh vực kinh doanh BĐS xếp thứ 2 trong số các ngành thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với số vốn đầu tư đăng ký chiếm khoảng 30%, phần nào khẳng định nhu cầu và kỳ vọng của các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các dự án BĐS tại Việt Nam.

Tuy nhiên, đổi lại những cơ hội và tiềm năng mà Việt Nam mang tới, hoạt động M&A tại Việt Nam vẫn tồn tại nhiều hạn chế, khiến doanh nghiệp FDI trở nên dè dặt hơn, phần nào kìm hãm sự phát triển của thị trường M&A.

Rào cản tiềm ẩn của thị trường M&A Việt Nam đầu tiên phải kể đến là hệ thống luật pháp về đất đai vẫn còn tương đối phức tạp. Nhiều điều khoản trong các bộ luật, tiêu biểu như Luật Nhà ở, Luật Đất đai và Luật Kinh doanh BĐS vẫn tồn tại nhiều điểm chưa thống nhất, gây những ách tắc, lãng phí hiện nay chưa tìm được hướng giải quyết. Bất chấp việc cải cách thể chế của Chính phủ trong những năm qua, những hạn chế đó sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của các thương vụ M&A trong lĩnh vực BĐS - bà Lan phân tích.

Xét về cấu trúc giao dịch, đa số doanh nghiệp FDI đều mong muốn triển khai cấu trúc liên doanh (joint venture). Theo mô hình này, họ nắm chủ yếu quyền đưa ra quyết định và nhà đầu tư Việt Nam chỉ hỗ trợ về mặt pháp lý của dự án. Tuy nhiên, do sự khác biệt trong tập quán kinh doanh cũng như hệ thống luật pháp, việc đàm phán giữa hai bên mất nhiều thời gian và đôi khi dẫn đến những mâu thuẫn ở giai đoạn hậu M&A.

Mặc dù thị trường BĐS có nhiều trợ lực để thu hút nguồn vốn FDI, nhưng những hạn chế trong hệ thống pháp luật cũng như cách thức doanh nghiệp tiếp cận M&A sẽ kiềm chế khả năng chuyển đổi của các giao dịch.

Bởi vậy, đã đến lúc tháo bỏ rào cản trong hành lang pháp lý để hỗ trợ thị trường BĐS phục hồi, tăng tốc trong thời gian tới.

Cần có sự nghiên cứu, đánh giá để nhận diện những điểm nghẽn giữa một số luật có liên quan trực tiếp đến thị trường BĐS bao gồm: Luật Đất đai năm 2013, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Nhà ở năm 2015, Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, Luật Kinh doanh BĐS năm 2014.

Thanh Hằng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 123 ▼1104K 12,422 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 123 ▼1104K 12,423 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲3K 1,193 ▲1074K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲3K 1,194 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▲5K 1,186 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲495K 117,426 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲375K 89,109 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲340K 80,806 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲305K 72,503 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲292K 69,301 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲208K 49,611 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cập nhật: 13/08/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16712 16981 17559
CAD 18575 18852 19470
CHF 32091 32473 33124
CNY 0 3570 3690
EUR 30189 30463 31492
GBP 34873 35267 36205
HKD 0 3217 3420
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15439 16028
SGD 20003 20286 20812
THB 730 793 846
USD (1,2) 26016 0 0
USD (5,10,20) 26057 0 0
USD (50,100) 26086 26120 26463
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,090 26,090 26,450
USD(1-2-5) 25,046 - -
USD(10-20) 25,046 - -
GBP 35,052 35,147 36,029
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 32,178 32,278 33,083
JPY 174.53 174.84 182.21
THB 774.56 784.13 839.36
AUD 16,887 16,948 17,423
CAD 18,758 18,819 19,359
SGD 20,104 20,167 20,841
SEK - 2,707 2,802
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,044 4,183
NOK - 2,530 2,620
CNY - 3,611 3,709
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,919
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,259 30,283 31,500
TWD 792.05 - 958.79
MYR 5,819.87 - 6,565.9
SAR - 6,883.13 7,243.84
KWD - 83,715 88,999
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,085 26,425
EUR 30,075 30,196 31,324
GBP 34,828 34,968 35,960
HKD 3,279 3,292 3,398
CHF 31,985 32,113 33,019
JPY 173.62 174.32 181.70
AUD 16,796 16,863 17,405
SGD 20,114 20,195 20,744
THB 789 792 828
CAD 18,724 18,799 19,322
NZD 15,376 15,883
KRW 18.20 19.97
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26460
AUD 16887 16987 17552
CAD 18754 18854 19410
CHF 32340 32370 33252
CNY 0 3628.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30469 30569 31344
GBP 35162 35212 36322
HKD 0 3330 0
JPY 174.98 175.98 182.53
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15550 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20158 20288 21017
THB 0 759.5 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,898 16,998 18,119
EUR 30,466 30,466 31,795
CAD 18,679 18,779 20,097
SGD 20,209 20,359 20,833
JPY 175.38 176.88 181.53
GBP 35,211 35,361 36,141
XAU 12,298,000 0 12,422,000
CNY 0 3,509 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 20:00