Tháo gỡ khó khăn cho xuất nhập khẩu hàng hóa qua các tỉnh biên giới phía bắc

09:38 | 11/01/2022

103 lượt xem
|
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành yêu cầu các địa phương biên giới giáp Trung Quốc, các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tổ chức các hoạt động ngoại giao tương ứng với cơ quan chức năng của Trung Quốc (trao đổi trực tiếp, điện đàm, gửi công thư, công hàm…) để tạo điều kiện, thống nhất thời gian mở cửa; tăng thời gian làm việc tại khu vực cửa khẩu; mở lại một số cửa khẩu đã đóng.
Tháo gỡ khó khăn cho xuất nhập khẩu hàng hóa qua các tỉnh biên giới phía bắc
Ảnh minh họa

Thông báo số 08/TB-VPCP ngày 10/1/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp trực tuyến về tình hình xử lý hàng hóa ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc nêu: Để thúc đẩy sản xuất, lưu thông, tiêu thụ và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã sớm có văn bản chỉ đạo các bộ, ngành, cơ quan, địa phương từ tháng 9/2021 (Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 21/9/2021); tiếp đó, ngày 27/12/2021, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành đã chủ trì họp với các bộ, ngành và các địa phương để chỉ đạo tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các tỉnh biên giới phía bắc (Thông báo số 350/TB-VPCP).

Các bộ, ngành, địa phương đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện với tinh thần trách nhiệm cao (đặc biệt là các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao, Tài chính-Tổng cục Hải quan), UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Quảng Ninh).

Đến ngày 8/1/2022, tổng số lượng xe tồn tại các cửa khẩu trên địa bàn các tỉnh biên giới phía Bắc là: 3.609 xe, giảm 2.150 xe (so với thời điểm ngày 25/12/2021 là 5.759 xe), trong đó tại tỉnh Lạng Sơn còn tồn 2.015 xe (giảm 2.189 xe), tại tỉnh Quảng Ninh còn tồn 1.260 xe (giảm 295 xe). Số lượng xe giảm phần lớn là chuyển tiêu thụ nội địa và một phần chuyển sang xuất khẩu chính ngạch qua cửa khẩu Hữu Nghị, một phần chuyển qua xuất khẩu theo đường biển. Mặc dù các tỉnh biên giới đã liên tục khuyến cáo nhưng rải rác vẫn còn tình trạng tiếp tục đưa nông sản (chủ yếu là dưa hấu) lên cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn), trung bình khoảng 10 xe/ngày.

Nhìn chung, hoạt động xuất nhập khẩu, thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới phía bắc đã có những chuyển biến bước đầu nhưng vẫn chưa đạt được như mong muốn và yêu cầu đề ra. Khó khăn và rủi ro vẫn có thể phát sinh trong bối cảnh dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường cả trước mắt và lâu dài. Trên tinh thần hỗ trợ tối đa để giảm bớt thiệt hại cho người dân, doanh nghiệp, bằng các cơ chế chính sách, bằng chỉ đạo điều hành và sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau đây.

Giải pháp trước mắt, Phó Thủ tướng yêu cầu các địa phương biên giới giáp Trung Quốc, các Bộ: Công Thương, Ngoại giao, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp tục tổ chức các hoạt động ngoại giao tương ứng với cơ quan chức năng của Trung Quốc (trao đổi trực tiếp, điện đàm, gửi công thư, công hàm…) để tạo điều kiện, thống nhất thời gian mở cửa; tăng thời gian làm việc tại khu vực cửa khẩu; mở lại một số cửa khẩu đã đóng.

Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) khẩn trương có hướng dẫn cụ thể các quy định, tiêu chuẩn về điều kiện y tế phòng chống dịch COVID-19 hài hòa với phía Trung Quốc (về tiêm vaccine, xét nghiệm, khử khuẩn…) tại khu vực cửa khẩu biên giới các tỉnh phía bắc, nhất là Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh Lạng Sơn, Quảng Ninh chủ động, quyết liệt hơn trong việc điều phối và chỉ đạo các lực lượng chức năng thông báo, quản lý phương tiện đưa hàng lên cửa khẩu biên giới, giảm thiểu ngay tình trạng ùn tắc.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp, thương lái điều phối đưa nông sản đang ùn tắc để tiêu thụ, làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất, chế biến trong nước.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hội nghị với các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ để có giải pháp tiêu thụ hàng hóa gặp khó khăn trong xuất khẩu.

Giải pháp lâu dài, Phó Thủ tướng giao Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài chính, Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát lại hình thức, chính sách và kiểm soát chặt chẽ hoạt động trao đổi cư dân biên giới, đưa hình thức trao đổi cư dân về đúng bản chất để tăng tỷ lệ xuất khẩu chính ngạch nhằm tận dụng các phương thức vận tải khác như đường biển, đường sắt.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng tổng thể quy hoạch vùng trồng và sản xuất nông, thủy sản; bảo đảm đầy đủ các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, an toàn thực phẩm, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng hàng hóa; đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa phương thức vận chuyển, giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc cũng như sự phụ thuộc vào hình thức xuất khẩu “tiểu ngạch”.

Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngoại giao trao đổi với các thị trường xuất khẩu nông sản lớn của Việt Nam (EU, Mỹ,…) để tháo gỡ khó khăn trong thời điểm hiện nay và các mặt hàng trái cây khi vào chính vụ thu hoạch tới đây.

Bộ Thông tin và Truyền thông, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam tiếp tục định hướng báo chí đưa tin đầy đủ khách quan về sự chủ động chỉ đạo từ sớm của lãnh đạo Chính phủ, các bộ ngành, đặc biệt là các địa phương biên giới về những biện pháp, giải pháp khắc phục tình trạng ùn tắc, để người dân, doanh nghiệp hiểu rõ không tiếp tục đưa hàng lên biên giới trong thời điểm hiện nay.

Khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía bắc

Khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới phía bắc

Văn phòng Chính phủ vừa có Thông báo 350/TB-VPCP ngày 27/12/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp trực tuyến về việc tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các tỉnh biên giới phía bắc.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,810 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 07/08/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16506 16774 17362
CAD 18535 18812 19441
CHF 31811 32192 32861
CNY 0 3570 3690
EUR 29866 30138 31183
GBP 34186 34577 35531
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15829
SGD 19847 20129 20666
THB 726 789 843
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26415
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16685 16785 17356
CAD 18726 18826 19377
CHF 32099 32129 33019
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30204 30304 31077
GBP 34491 34541 35662
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.97
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15330 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20007 20137 20870
THB 0 755.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,365
USD20 26,065 26,115 26,365
USD1 26,065 26,115 26,365
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,057 30,057 31,385
CAD 18,645 18,745 20,065
SGD 20,067 20,217 20,692
JPY 174.5 176 180.65
GBP 34,445 34,595 35,382
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 08:45