Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG

09:00 | 10/09/2022

948 lượt xem
|
Nhu cầu mua LNG cao gây tình trạng thiếu tàu chở để vận chuyển. Đồng thời, giá thuê tàu cũng sẽ tăng khi mùa đông cận kề.
Thế giới thiếu nghiêm trọng tàu chở LNG

Bối cảnh khủng hoảng năng lượng

Hiện trạng trên bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng năng lượng đang diễn ra toàn châu Âu. Trên thực tế, cuộc chiến Nga-Ukraine đã làm suy yếu nguồn dự trữ khí đốt của châu Âu. Do đó, lục địa già đang phải đối mặt với vấn đề chi phí khí đốt tăng vọt không ngừng, cũng như khả năng thiếu điện trong mùa đông này.

Hơn nữa, châu Á và châu Âu đang cạnh tranh nhau để mua LNG từ Qatar và Mỹ.

Có một số yếu tố gây ra sự khan hiếm tàu chở khí đốt: Cuộc chiến Nga-Ukraine (yếu tố quan trọng nhất); cơ sở vận chuyển LNG bằng đường ống bị hỏng hóc; Nord Stream 1 bị cắt giảm khí đốt và đã ngừng hoạt động.

Giá thuê tàu tăng

Mặt khác, giá thuê tàu vận tải LNG dự kiến sẽ tăng lên khi mùa đông đến gần do các chuyến đi dài hơn yêu cầu vận chuyển khối lượng nhiều hơn. Các nhà đóng tàu đang nắm bắt lợi thế này để xây thêm tàu đáp ứng nhu cầu vận chuyển LNG.

Tuy vậy, các tàu mới đang được đóng sẽ không tác động được đến giá vận chuyển trong ngắn hạn, do thời gian đóng tàu thường rất lâu.

Dự báo ước tính giá thuê tàu chuyến một ở Thái Bình Dương là 400.000 USD/ngày, tương ứng với giá một chuyến đi khứ hồi vào mùa đông.

Nhu cầu thuê tàu sẽ gia tăng hơn nữa khi cảng Freeport LNG đi vào hoạt động lại. Do đó, một số dịch vụ thuê tàu đã kìm nguồn lực, gây thiếu tàu vận chuyển LNG cho các chuyến đi giao ngay.

Nhu cầu tàu chở lỏng LNG tăng vọt

Đồng thời, nhu cầu vận chuyển LNG tăng vọt, dẫn đầu là Qatar.

Các nhà máy đóng tàu châu Á đang cố gắng đáp ứng lượng nhu cầu đang tăng không ngừng này. Cụ thể, công ty Daewoo Shipbuilding & Marine Engineering CO (Hàn Quốc) đã dự đoán lượng LNG nhập khẩu vào châu Âu sẽ tăng theo cấp số nhân. Như vậy, xu hướng này kích thích thị trường vận tải LNG.

Từ nay cho đến năm 2028, đã có khoảng 286 chuyến tàu chở LNG đang được đặt hàng trên toàn thế giới. Trong số này, 165 tàu sẽ cập bến trong năm 2024 hoặc 2025. Hầu hết các tàu đều có sức chứa từ 170.000 m3 trở lên.

API hoan nghênh quyết định mới nhất của Bộ Năng lượng MỹAPI hoan nghênh quyết định mới nhất của Bộ Năng lượng Mỹ
Shell ký hợp đồng cho thuê 6 tàu chở LNG mới đóngShell ký hợp đồng cho thuê 6 tàu chở LNG mới đóng
Daewoo đóng 2 tàu chở LNG mới cho NovatekDaewoo đóng 2 tàu chở LNG mới cho Novatek

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 153,000
Hà Nội - PNJ 151,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 153,000
Miền Tây - PNJ 151,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 153,000
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 15,150 15,300
Trang sức 99.9 15,140 15,290
NL 99.99 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,300
Miếng SJC Thái Bình 15,150 15,300
Miếng SJC Nghệ An 15,150 15,300
Miếng SJC Hà Nội 15,150 15,300
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,302
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,303
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 150 1,522
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 150 1,523
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,477 1,507
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,708 149,208
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,686 113,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,136 102,636
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,586 92,086
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,517 88,017
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,498 62,998
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 153
Cập nhật: 18/10/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16503 16771 17345
CAD 18230 18506 19122
CHF 32706 33090 33731
CNY 0 3470 3830
EUR 30170 30444 31470
GBP 34573 34965 35888
HKD 0 3261 3462
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 14771 15358
SGD 19807 20088 20614
THB 721 784 838
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26170 26356
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 07:00