Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường để điều hành, bình ổn giá, kiểm soát lạm phát

09:28 | 11/02/2022

164 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng quan trọng, thiết yếu để có biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp.
Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường để điều hành, bình ổn giá, kiểm soát lạm phát
Ảnh minh họa

Tại văn bản số 882/VPCP-KTTH ngày 10/2/2022, tại văn bản số 882/VPCP-KTTH ngày 10/2/2022, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao tiếp tục triển khai toàn diện công tác rà soát đánh giá, sửa đổi hoàn thiện thể chế pháp luật về giá để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện. Trọng tâm là xây dựng Luật Giá (sửa đổi); chú trọng việc rà soát kỹ lưỡng các quy định pháp luật về giá và thẩm định giá tại pháp luật chuyên ngành trước khi ban hành mới, bảo đảm không có quy định chồng chéo, mâu thuẫn với Luật Giá.

Theo dõi sát diễn biến kinh tế thế giới, tình hình lạm phát chung, diễn biến giá cả các mặt hàng nhiên liệu và vật tư chiến lược để kịp thời ứng phó trong điều hành sản xuất trong nước, cân đối cung cầu và chính sách xuất nhập khẩu phù hợp, tạo điều kiện cho công tác quản lý, điều hành giá nhằm kiểm soát lạm phát trong nước ngay từ những tháng đầu năm 2022.

Đẩy mạnh niêm yết, công khai giá

Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan tổ chức, theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng quan trọng, thiết yếu để có biện pháp điều hành, bình ổn giá phù hợp; chủ động tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và lưu thông phân phối hàng hóa; đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của người dân đặc biệt trong các dịp Lễ, Tết, tại các địa bàn xảy ra thiên tai, bão lũ, các khu vực bị cách ly phong tỏa. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện công tác kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá; tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng chủ động có kế hoạch hoặc lồng ghép vào các kế hoạch nhiệm vụ chuyên môn để tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê trong việc rà soát, tính toán các phương án điều chỉnh giá các mặt hàng do nhà nước quản lý, đánh giá tác động đối với kinh tế xã hội, mặt bằng giá, chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để chủ động có phương án điều hành phù hợp khi có dư địa, nhất là đối với các hàng hóa tiêu dùng thiết yếu, các dịch vụ công thực hiện theo lộ trình thị trường. Việc điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý cần tận dụng các tháng có CPI tăng thấp để điều chỉnh nhằm hạn chế lạm phát kỳ vọng.

Tiếp tục điều hành chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ phối hợp với chính sách tiền tệ linh hoạt để tạo sự hài hòa, hiệu quả, hợp lý với các chính sách kinh tế vĩ mô chung; qua đó hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và đời sống của người dân chịu ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, kiểm soát lạm phát cơ bản và tạo cơ sở cho việc kiểm soát lạm phát chung.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, góp phần tạo ra sự đồng thuận trong xã hội để hạn chế tối đa các tác động tăng giá do yếu tố tâm lý, kỳ vọng lạm phát.

Điều hành giá xăng dầu linh hoạt

Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính điều hành giá xăng dầu linh hoạt, bảo đảm giá xăng dầu trong nước phản ánh, bám sát diễn biến giá thành phẩm xăng dầu thế giới, sử dụng hợp lý Quỹ Bình ổn giá xăng dầu với liều lượng thích hợp, góp phần kiểm soát lạm phát, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân, ổn định của thị trường, cung cầu xăng dầu trong nước; nghiên cứu, xây dựng phương án giá điện năm 2022 trên cơ sở đánh giá kỹ các chi phí đầu vào (nhất là than, khí cho sản xuất điện), kế hoạch cung cấp và vận hành hệ thống điện quốc gia, kết quả kiểm tra chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2020, ước thực hiện kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2021, chi phí dự kiến năm 2022 của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và các khoản chi phí khác chưa được tính vào giá điện, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá. Đơn vị sản xuất kinh doanh than bán cho sản xuất điện có trách nhiệm trao đổi thống nhất với bên mua và thực hiện kê khai giá theo đúng quy định.

Bộ Công Thương chỉ đạo Sở Công Thương các địa phương xây dựng, thực hiện Chương trình bình ổn thị trường, trong đó yêu cầu các doanh nghiệp phân phối, bán buôn, bán lẻ đẩy mạnh xây dựng và triển khai chương trình bình ổn thị trường mặt hàng thịt lợn; chỉ đạo lực lượng Quản lý thị trường phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các thương nhân mua bán thịt lợn nhằm tránh tình trạng đầu cơ, trục lợi.

Bảo đảm nguồn cung, bình ổn thị trường

Phó Thủ tướng cũng yêu cầu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi sát tình hình dịch bệnh, tình hình sản xuất các sản phẩm chăn nuôi (đặc biệt là mặt hàng thịt lợn), nhu cầu tiêu dùng của thị trường để kịp thời có chỉ đạo bảo đảm nguồn cung, bình ổn thị trường, đặc biệt là trong các thời điểm Lễ, Tết; chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan căn cứ tình hình sản xuất và cân đối cung cầu trong nước chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất phân bón duy trì, phát huy tối đa công suất để cung ứng nhanh, kịp thời phân bón ra thị trường và dành tối đa lượng phân bón sản xuất ra để phục vụ nhu cầu trong nước, rà soát, tiết giảm chi phí sản xuất, kinh doanh nhằm cung ứng phân bón cho thị trường với giá hợp lý; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi; chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển chăn nuôi, trong đó chú trọng xây dựng phát triển các vùng nguyên liệu trong nước để chủ động sản xuất. Các doanh nghiệp cần theo dõi sát diễn biến thị trường nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước và thế giới để có kế hoạch mua nguyên liệu, dự trữ nguyên liệu cho sản xuất, tránh trình trạng thiếu hụt khi giá tăng cao. Đồng thời có kế hoạch điều chỉnh biến động tăng giá, thời gian tăng giá sản phẩm thức ăn chăn nuôi phù hợp tình hình thực tế và điều kiện sản xuất của người chăn nuôi, không gây xáo trộn ngành chăn nuôi.

Bộ Xây dựng phối hợp với các bộ, ngành tăng cường việc theo dõi, cập nhật biến động giá vật liệu xây dựng để kịp thời đề xuất các biện pháp bình ổn thị trường vật liệu xây dựng. Các bộ quản lý ngành thúc đẩy tăng năng lực sản xuất trong nước, ưu tiên cung ứng cho thị trường trong nước.

Bộ Y tế khẩn trương rà soát, ban hành định mức kinh tế kỹ thuật làm cơ sở điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; đánh giá, chọn thời điểm phù hợp để kết cấu các chi phí quản lý, khấu hao vào giá dịch vụ theo lộ trình thị trường; chủ trì tham mưu trình Chính phủ danh mục mặt hàng cụ thể, biện pháp thực hiện bình ổn giá dự kiến áp dụng và chủ trì tổ chức thực hiện bình ổn giá trang thiết bị y tế theo quy định pháp luật về giá; tăng cường rà soát giá thuốc kê khai, kê khai lại, công khai thông tin về giá thuốc kê khai, giá thuốc trúng thầu theo quy định tại Luật Dược; theo dõi sát sao diễn biến tình hình dịch bệnh để đảm bảo cung ứng đủ thuốc với giá hợp lý phục vụ nhu cầu khám, chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh, thiên tai.

Bộ Giao thông vận tải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về việc kê khai, niêm yết giá và việc bán vé đúng giá niêm yết đối với các đơn vị kinh doanh vận tải; tiếp tục theo dõi tình hình dịch bệnh, rà soát biến động chi phí đầu vào đối với các dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải quản lý, trường hợp cần thiết phải điều chỉnh tăng thì báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá xem xét, quyết định trên cơ sở kiểm soát lạm phát.

Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng cụ thể kịch bản giá dịch vụ giáo dục trong năm 2022 và phối hợp với Tổng cục Thống kê tính toán, đánh giá mức điều chỉnh và tác động đến CPI.

Đối với sách giáo khoa theo chương trình giáo dục phổ thông mới, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Tài chính rà soát, kiểm soát chặt chẽ phương án kê khai giá sách giáo khoa lớp 3, lớp 7, lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Đồng thời, Bộ Giáo dục và Đào tạo sớm hoàn thiện quy định về tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa, định mức kinh tế kỹ thuật trong việc biên soạn sách giáo khoa.

Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các bộ, ngành chú trọng hoàn thiện các quy định pháp luật về đất đai, theo dõi chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực bất động sản, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai nói chung và giá đất nói riêng để thị trường đất đai và bất động sản phát triển bền vững, công khai minh bạch thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lộ trình triển khai dự án theo quy định của pháp luật.

Xử lý nghiêm các hành vi phát tán thông tin sai lệch sự thật

Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chủ động đẩy mạnh triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, biện pháp bình ổn giá, bảo đảm cung cầu hàng hóa thiết yếu, kiểm soát lạm phát; đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi phát tán thông tin sai lệch sự thật, gây hoang mang trong dư luận. Các Bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí trong việc cung cấp thông tin chính xác, chính thống về tình hình giá cả các mặt hàng trong phạm vi quản lý để kịp thời truyền tải đến người dân và kiểm soát lạm phát kỳ vọng.

Bộ Tài chính - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo điều hành giá theo dõi, nắm bắt tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung; tiếp tục cập nhật diễn biến tình hình giá cả trong các tháng trước và sau Tết để hoàn thiện, điều chỉnh các kịch bản điều hành giá cho phù hợp, báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ - Trưởng ban Chỉ đạo điều hành giá tại cuộc họp Ban Chỉ đạo điều hành giá Quý I năm 2022 đúng theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo điều hành giá.

Tiếp tục giữ ổn định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

Tiếp tục giữ ổn định giá đối với các hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

Tại Thông báo số 293/TB-VPCP ngày 1/11/2021 Kết của Phó Thủ tướng Lê Minh Khái – Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá quý III năm 2021, Phó Thủ tướng đánh giá cao những kết quả đạt được trong công tác quản lý điều hành giá và các giải pháp về tài khóa, tiền tệ được triển khai đồng bộ phối hợp với các chính sách vĩ mô khác từ đầu năm đến nay đã góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô, tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội gắn với yêu cầu phòng chống dịch COVID-19 tạo tiền đề phục hồi nền kinh tế.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00