Thị trấn nhỏ ở Đức bình thản trước cuộc khủng hoảng năng lượng

19:14 | 02/10/2022

433 lượt xem
|
Khi mùa đông lạnh giá sắp đến, trong khi người dân đang lo về chi phí năng lượng tăng cao trên khắp châu Âu, thì một nơi duy nhất tại Đức, cư dân không màng đến điều này.
Thị trấn nhỏ ở Đức bình thản trước cuộc khủng hoảng năng lượng - 1
Tuabin gió quay gần làng Feldheim, Đức hôm 28/9 (Ảnh: AP).

Những ngày này, người châu Âu đang thấp thỏm trước các hóa đơn năng lượng, chuẩn bị cho việc tăng giá mạnh khi các công ty tiện ích phải hứng chịu chi phí khí đốt tự nhiên, dầu và điện tăng cao.

Nhiều người đang cố gắng tiết kiệm bằng cách giảm nhiệt độ lò sưởi và tắt đèn trong mùa đông này.

Nhưng với người dân ở thị trấn Feldheim của nước Đức, đó không phải là mối lo.

Nằm cách Berlin khoảng 1 tiếng rưỡi lái xe về phía nam, ngôi làng nhỏ cổ kính này đã tự cung tự cấp được năng lượng trong hơn một thập niên qua.

Vào giữa những năm 1990, ngôi làng này đã đưa ra một thử nghiệm táo bạo: lắp đặt một số ít các tuabin gió để cung cấp điện cho ngôi làng. Sau đó, chính quyền địa phương xây dựng một mạng lưới địa phương, các tấm pin mặt trời, bộ lưu trữ pin và nhiều tuabin gió hơn.

Một hầm khí sinh học (hầm biogas) được xây dựng để giữ ấm cho các trang trại lợn con đã được mở rộng, mang lại nguồn thu nhập thêm cho hợp tác xã của nông dân. Trạm khí sinh học này còn cung cấp nước nóng thông qua hệ thống sưởi trung tâm phủ rộng khắp làng.

Một cơ sở sản xuất hydro cũng đang được xây dựng. Hydro là nguồn năng lượng thân thiện với môi trường, và cũng là loại khí có nhiệt cháy cao nhất trong số các nhiên liệu trong thiên nhiên.

Giờ đây, 55 tuabin gió có thể được nhìn thấy từ xa, đang quay liên tục thấy trên các vùng đất nông nghiệp dốc xung quanh Feldheim. Và người dân được hưởng một số mức giá điện và khí đốt tự nhiên rẻ nhất ở Đức.

Kathleen Thompson, người làm việc cho một tổ chức ở địa phương có tên gọi Diễn đàn Năng lượng Mới, cho biết: "Tất cả mọi người đều có thể ngủ ngon vào ban đêm. Họ không lo vì dù thế nào thì giá cả sẽ không thay đổi, không phải vấn đề cần lo ngay trước mắt".

Phương pháp tiếp cận thực tiễn của Feldheim về sản xuất năng lượng thân thiện với môi trường đã thu hút hàng nghìn du khách từ khắp nơi trên thế giới mỗi năm và trái ngược với cách nói chung về việc nước Đức vẫn phụ thuộc vào nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch.

Điều đó trở nên rõ ràng "một cách đau đớn" khi xung đột Ukraine bùng phát, cho thấy sự phụ thuộc của Đức và các nước châu Âu khác vào than, dầu và khí đốt tự nhiên của Moscow.

Mặc dù Đức đã bơm hàng tỷ USD cho phát triển năng lượng tái tạo để giảm lượng khí thải gây biến đổi khí hậu, nhiên liệu hóa thạch và năng lượng hạt nhân vẫn đóng vai trò quan trọng trong hơn một nửa tổng sản lượng điện của nước này trong 6 tháng đầu năm nay.

Việc thiếu công suất truyền tải đồng nghĩa các công viên điện gió ở miền Bắc Đức thường xuyên phải đóng cửa, buộc các nhà máy phải sử dụng nhiên liệu hóa thạch được đốt cháy để cung cấp điện cho các nhà máy ở miền Nam.

Ông Michael Knape, Thị trưởng Treuenbrietzen, thành phố chủ quản của làng Feldheim, cho biết việc để người dân địa phương tham gia và hưởng lợi từ dự án năng lượng sạch là chìa khóa thành công của Feldheim.

Trong khi các công viên điện gió ở những nơi khác ở Đức thường xuyên vấp phải sự phản đối, cộng đồng cư dân thân thiết của Feldheim đã chấp thuận lắp đặt nhiều tuabin đến mức họ còn xuất khẩu lượng điện gấp khoảng 250 lần lượng điện tiêu thụ.

"Công dân cần phải cảm thấy rằng đó là quá trình chuyển đổi của họ chứ không phải là một sự áp đặt từ phía trên", ông Knape nói.

Nhưng ông cũng cho rằng, may mắn là các nhà chức trách vào thời điểm đó đã không can thiệp vào thí nghiệm năng lượng tái tạo của làng Feldheim, nếu không họ có thể đã thất bại.

"Ở Đức, đôi khi có ấn tượng rằng nếu ai đó mắc sai lầm thì đó là một vấn đề lớn. Nhưng chỉ bằng cách đó chúng tôi mới đạt được tiến bộ", Thị trưởng Knape nhấn mạnh.

Phương pháp tiếp cận cơ sở của làng Feldheim để tạo ra năng lượng sạch hoàn toàn trái ngược với thực tiễn phổ biến ở Đức, nơi các công ty năng lượng lớn có xu hướng xây dựng và kiểm soát các dự án điện lớn.

Trong khi đó, các nỗ lực quy mô nhỏ thường phải đối mặt với các rào cản pháp lý cao.

Tuy nhiên, Thị trưởng Knape hy vọng rằng quá trình chuyển đổi năng lượng của Đức có thể bắt kịp Feldheim.

"Tôi tin chắc rằng với áp lực hiện tại ở châu Âu ... mọi người đều thấy rõ rằng chúng ta cần phải tiếp cận vấn đề này khác với trước đây", ông nói.

Theo ông, mặc dù không thể sao chép cách tiếp cận của Feldheim ra khắp mọi nơi, nhưng những dự án như vậy có thể là một phần quan trọng của giải pháp. "Nhiều Feldheim nhỏ có thể cung cấp ít nhất một phần của Berlin", ông nói thêm.

Ông Siegfried Kappert, 83 tuổi, cũng lạc quan tương tự. Sinh ra và lớn lên ở Feldheim, ông đã vui vẻ trả khoản phí 3.000 euro để kết nối nhà của mình với hệ thống điện và lưới sưởi khi chúng được xây dựng.

Khoản đầu tư đó đã mang lại hiệu quả lớn kể từ đó, với giá năng lượng thấp hơn cho gia đình ông và cả ngôi làng Feldhei, nơi không có người thất nghiệp và gần đây đã có thể đã lát vỉa hè mới, lắp đèn đường và nhà văn hóa được trang bị các tấm pin mặt trời.

Theo Dân trí

[PetroTimesMedia] Hornsea 2 - trang trại điện gió ngoài khơi lớn nhất thế giới[PetroTimesMedia] Hornsea 2 - trang trại điện gió ngoài khơi lớn nhất thế giới
Trung Quốc dẫn đầu thế giới về điện gióTrung Quốc dẫn đầu thế giới về điện gió
[Podcast] Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng thăm công trường lắp ráp Dự án Điện gió ngoài khơi đế nổi Hywind Tampen của Equinor tại Gulen, Na Uy[Podcast] Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng thăm công trường lắp ráp Dự án Điện gió ngoài khơi đế nổi Hywind Tampen của Equinor tại Gulen, Na Uy
Vietsovpetro mong muốn sửa đổi Luật Dầu khí và tham gia lĩnh vực năng lượng tái tạo ngoài khơiVietsovpetro mong muốn sửa đổi Luật Dầu khí và tham gia lĩnh vực năng lượng tái tạo ngoài khơi
Petrovietnam hướng đến vai trò tiên phong, chủ đạo trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạoPetrovietnam hướng đến vai trò tiên phong, chủ đạo trong ngành công nghiệp năng lượng tái tạo
Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý?Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,860 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,190 ▲20K 12,350 ▲20K
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 08:00