Thị trường bất động sản “nóng” trở lại, nhiều nhóm ngành hưởng lợi

16:40 | 29/12/2021

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói về thị trường bất động sản cuối năm, các chuyên gia đầu ngành dự báo sẽ có những tín hiệu sáng, lạc quan và sôi động hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các nhóm ngành cung ứng có đà phục hồi như: vật liệu xây dựng, xây lắp, thi công… Tuy nhiên, các doanh nghiệp này cần giải được bài toán về nguồn vốn để mạnh dạn hoà nhịp vào đường đua chung của thị trường.

Thị trường bất động sản vẫn “nóng”

Theo ông Nguyễn Văn Đính, Tổng thư ký Hội Môi giới bất động sản Việt Nam, cứ sau mỗi đợt dịch tạm lắng, thị trường bất động sản lại “nóng” trở lại. Ngay cả trong giai đoạn giãn cách, thị trường bất động sản vẫn được giao dịch sôi động với những con số đáng ngạc nhiên. Theo thống kê của Hiệp hội bất động sản Việt Nam, đã có khoảng 55.000 giao dịch được ghi nhận trong 6 tháng đầu năm 2021, tăng mạnh so với hơn 40.000 giao dịch cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, chỉ số về mức độ quan tâm tới bất động sản luôn tăng sau mỗi đợt dịch, cụ thể: sau đợt dịch đầu tiên tăng 306%, sau đợt 2 tăng 62% và sau đợt 3 tăng mạnh tới 378%. Vậy nên“Bất động sản có bị ảnh hưởng nhưng điều này không làm cho thị trường dừng lại mà vẫn luôn có sức sống.”, ông Đính khẳng định.

Hơn nữa, việc nhiều nhóm ngành, dịch vụ bị “đóng băng” quá lâu khiến danh mục đầu tư bị thu hẹp lại, thì rõ ràng bất động sản vẫn luôn là kênh đầu tư giữ vị thế vàng. Trên thực tế, nhìn lại các chu kỳ phát triển của thị trường bất động sản, giá có xu hướng tăng giảm đan xen trong ngắn hạn, song về dài hạn luôn tăng mạnh theo thời gian và mang lại lợi nhuận tốt. Với quyết tâm của Chính phủ trong chiến dịch “phủ sóng Vaccine” toàn quốc, nhiều địa phương trên cả nước cũng dần kích hoạt trở lại các hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế trong bối cảnh bình thường mới, dòng tiền sẽ quay lại với bất động sản và thị trường chắc chắn sẽ ngày càng khởi sắc. Theo đó, thanh khoản và giá bất động sản sẽ còn tiếp tục tăng. Kinh nghiệm từ lịch sử cũng cho thấy, sau mỗi lần nền kinh tế gặp khó khăn, thị trường bất động sản đều phục hồi rõ rệt và đi đầu trong quá trình phục hồi đó.

Mặt khác, bất động sản sẽ phát triển tích cực hơn khi gắn liền với cơ sở hạ tầng giao thông. Chính vì vậy, việc Chính phủ quyết tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công cũng như các tổ chức tài chính sẵn sàng đưa ra các phương án hỗ trợ doanh nghiệp sẽ mang lại những tác động tích cực đối với thị trường bất động sản nói chung, đẩy mạnh các dự án nói riêng, từ đó càng tăng thêm cơ hội phục hồi cho thị trường cũng như toàn nền kinh tế.

Đòn bẩy cho nhóm ngành “cộng sinh”

Có thể nói, có rất nhiều yếu tố thuận lợi để bất động sản tiếp tục duy trì xu hướng tăng trong năm 2022. Để đáp ứng nguồn cung ra thị trường, các doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ xây dựng. Thị trường bất động sản “nóng” trở lại chắc chắn sẽ kéo theo sự hồi phục mạnh mẽ từ các nhóm ngành cung ứng như vật liệu xây dựng, xây lắp thi công, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo động lực cho các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, nguồn vốn chắc chắn sẽ khiến cho các doanh nghiệp “đau đầu” sau một thời gian dài thị trường chững lại, chi phí vận hành, duy trì đã tiêu tốn không ít. Từ chủ đầu tư, tổng thầu, nhà thầu chính đến nhà thầu phụ và mọi đơn vị cung ứng chắc chắn đều phải loay hoay với bài toán này.

Thị trường bất động sản “nóng” trở lại, nhiều nhóm ngành hưởng lợi

Để đáp ứng tối đa nhu cầu vốn cho việc triển khai công trình, ngân hàng PVcomBank đã triển khai đa dạng hình thức cấp tín dụng như phát hành bảo lãnh, cho vay ngắn – trung hạn và phát hành LC với thời hạn, hình thức trả gốc, lãi linh hoạt. Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn để triển khai các dự án, PVcomBank còn cấp tín dụng cho mục đích thanh toán tiền lương, chi phí nhân công, chi phí khối gián tiếp, văn phòng của khách hàng.

Sản phẩm của PVcomBank bao quát hết được các đối tượng khách hàng theo chuỗi, được thiết kế chuyên biệt dành cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, thi công với mô hình công trình được phân loại rõ ràng gồm: nhóm 1 gồm các công trình cho PVcomBank tài trợ vốn, tập đoàn EVN/PVN làm chủ đầu tư; nhóm 2 gồm các công trình do Bộ, Cục, Sở, UBND, Cơ quan hành chính sự nghiệp, tập đoàn, Tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp FDI làm chủ đầu tư và nhóm 3 gồm các công trình còn lại. Sản phẩm mang được đánh giá là có tính cạnh tranh cao khi có thể đáp ứng hầu hết các nhu cầu của doanh nghiệp trong từng giai đoạn từ đấu thầu, thi công, đến nghiệm thu thanh toán công trình…Với hạn mức cấp tín dụng lên tới 80% giá trị hợp đồng, khách hàng sẽ chủ động nguồn tài chính cho các nhu cầu để thi công công trình và mua máy móc, tài sản cố định.

Trong toàn bộ chuỗi thi công, dòng vốn từ các tổ chức tín dụng là vô cùng quan trọng. Việc tiếp cận được nguồn vốn với hạn mức và kỳ hạn linh hoạt sẽ giúp các doanh nghiệp xây lắp, thi công có khả năng đẩy nhanh tiến độ cung ứng, đảm bảo công tác vận hành, tiến độ thi công, từ đó gia tăng năng lực cạnh tranh đấu thầu trên thị trường bất động sản đầy sôi động sắp tới.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 04:00