Thị trường bất động sản vẫn gặp nhiều khó khăn trong quý I

14:00 | 29/04/2023

75 lượt xem
|
Theo Báo cáo của Bộ Xây dựng, qua số liệu tổng hợp của các địa phương, nguồn cung về nhà ở thương mại trong quý I vẫn còn hạn chế và có xu hướng giảm so với quý IV/2022.
Để giúp thị trường bất động sản “thoát băng”Để giúp thị trường bất động sản “thoát băng”
Yêu cầu hoàn thiện hành lang pháp lý gỡ vướng thực hiện dự án bất động sảnYêu cầu hoàn thiện hành lang pháp lý gỡ vướng thực hiện dự án bất động sản

Cụ thể, số lượng dự án được cấp phép mới trong quý là 17 dự án so với 22 dự án của quý IV/2022 và 39 dự án của quý I/2022; số lượng dự án đủ điều kiện bán nhà ở hình thành trong tương lai là 52 dự án so với 59 dự án của quý IV/2022 và 56 dự án của quý I/2022; số lượng dự án hoàn thành trong quý là 14 dự án so với 28 dự án của quý IV/2022 và 22 dự án của quý I/2022.

Thị trường bất động sản vẫn gặp nhiều khó khăn trong quý I
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Đáng chú ý, phân khúc được nhắc đến nhiều trong thời gian qua và nhận được sự quan tâm lớn của đại đa số người dân là nhà ở xã hội, trong quý chỉ 1 dự án với quy mô 300 căn hộ được cấp phép mới.

Ông Nguyễn Mạnh Khởi, Phó Cục trưởng Cục Quản lý nhà và Thị trường Bất động sản (Bộ Xây dựng) cho biết, thị trường bất động sản (BĐS) vừa là đầu kéo vừa là đầu lôi, có tác động trực tiếp đến 45 ngành kinh tế. Do đó, Chính phủ đã nhận thấy vấn đề và ngay trong quý I, Chính phủ đã có rất nhiều văn bản, công điện, họp liên tục về BĐS.

"Năm 2022, thị trường BĐS gặp rất nhiều khó khăn so với năm 2021. Trong đó dự án cấp mới giảm 50%, dự án triển khai cũng giảm hơn 50%, số lượng giao dịch cũng giảm, quý I, II lượng giao dịch tăng nhưng đến quý III, IV thì giảm rõ rệt. Đến quý I năm nay thì tiếp tục giảm", ông Khởi nói và đánh giá, thị trường vô cùng khó khăn.

Cũng theo ông Khởi, hầu hết các dự án đang triển khai đều không triển khai được và tình trạng thiếu vốn. Có dự án không thiếu vốn nhưng lại vướng pháp lý và ngược lại. Đặc biệt, lãi cho vay vẫn còn cao trong khi giá cả vật liệu vẫn tăng. Trên thực tế, đã có nhiều doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động, cơ cấu, tổ chức lại bộ máy, thu hẹp quy mô.

"Nguồn cung mà Nhà nước, người dân cần là nhà ở giá hợp lý, nhà ở xã hội thì thiếu vô cùng, trong quý chỉ có 1 dự án được khởi công ít hơn hẳn so với quý I năm ngoái", ông Khởi đánh giá và cho biết, nguồn cung phân khúc cao cấp vẫn ghi nhận có nhưng ít người mua.

Thông tin về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp BĐS, Bộ Xây dựng cho biết, các doanh nghiệp BĐS trong quý I hiện vẫn gặp rất nhiều khó khăn, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực BĐS thành lập mới trong quý giảm. Quý I/2023 có 940 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 63,2% so với cùng kỳ năm 2022; số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng kinh doanh có thời hạn lần lượt là 341 doanh nghiệp (tăng 30,2%) và 1.816 doanh nghiệp (tăng 60,7%) so với cùng kỳ năm 2022.

"Doanh nghiệp BĐS phải thay đổi phương án kinh doanh, quản lý như tái cơ cấu nợ, tái cơ cấu hoạt động kinh doanh, thu hẹp quy mô đầu tư sản xuất kinh doanh, tinh giản tối đa bộ máy, giảm lực lượng lao động. Nhiều doanh nghiệp dừng triển khai các dự án mới, dừng phát hành cổ phiếu tăng vốn, có doanh nghiệp giảm đến 50% lực lượng lao động để ứng phó với điều kiện khó khăn hiện tại", Bộ Xây dựng đánh giá.

Bộ Xây dựng cho rằng, có một khó khăn lớn hiện nay như: Hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh BĐS gặp nhiều khó khăn, nhất là trong tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng, phát hành trái phiếu và huy động vốn của khách hàng dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn phải giãn tiến độ, dừng triển khai thực hiện dự án.

Lãi suất cho vay, tỷ giá ngoại tệ, giá xăng dầu, giá vật liệu xây dựng tăng, dẫn đến chi phí của doanh nghiệp cũng tăng cao gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Cũng theo báo cáo của Bộ Xây dựng, trong quý, có thêm khoảng 30-50% sàn giao dịch phải đóng cửa hoặc tạm dừng hoạt động so với quý trước, đồng thời ước lượng số môi giới đang hoạt động hiện nay chỉ còn khoảng 30-40% so với giai đoạn đầu năm 2022.

Đây là giai đoạn thách thức đối với những đơn vị môi giới không đủ năng lực cạnh tranh để tồn tại nhưng cũng là cơ hội để các đơn vị chuyên nghiệp vượt lên và phát triển bền vững hơn.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,300
Hà Nội - PNJ 116,800 119,300
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,300
Miền Tây - PNJ 116,800 119,300
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,300
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,300
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,270 12,390
Miếng SJC Nghệ An 12,270 12,390
Miếng SJC Hà Nội 12,270 12,390
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 12,392
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 12,393
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 119
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,161 1,181
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,431 116,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,534 88,734
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,266 80,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,998 72,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,809 69,009
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,203 49,403
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cập nhật: 13/08/2025 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16784 17363
CAD 18513 18790 19404
CHF 31742 32123 32770
CNY 0 3570 3690
EUR 29851 30124 31153
GBP 34548 34940 35868
HKD 0 3215 3417
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15825
SGD 19870 20152 20677
THB 724 787 840
USD (1,2) 26000 0 0
USD (5,10,20) 26041 0 0
USD (50,100) 26070 26104 26445
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,070 26,070 26,430
USD(1-2-5) 25,027 - -
USD(10-20) 25,027 - -
GBP 34,828 34,923 35,802
HKD 3,285 3,295 3,394
CHF 31,979 32,078 32,879
JPY 173.7 174.01 181.37
THB 771.82 781.36 835.88
AUD 16,843 16,904 17,377
CAD 18,740 18,800 19,342
SGD 20,023 20,086 20,759
SEK - 2,679 2,772
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,019 4,157
NOK - 2,525 2,612
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,254 15,395 15,843
KRW 17.46 18.2 19.65
EUR 30,070 30,094 31,304
TWD 791.84 - 957.84
MYR 5,796.19 - 6,539.22
SAR - 6,877.67 7,238.17
KWD - 83,520 88,920
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,070 26,080 26,420
EUR 29,903 30,023 31,149
GBP 34,624 34,763 35,753
HKD 3,279 3,292 3,397
CHF 31,776 31,904 32,802
JPY 172.90 173.59 180.91
AUD 16,762 16,829 17,371
SGD 20,057 20,138 20,685
THB 788 791 827
CAD 18,715 18,790 19,314
NZD 15,329 15,835
KRW 18.12 19.87
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26440
AUD 16687 16787 17358
CAD 18687 18787 19343
CHF 31980 32010 32896
CNY 0 3617.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30121 30221 30997
GBP 34825 34875 35993
HKD 0 3330 0
JPY 173.38 174.38 180.89
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15341 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20879
THB 0 753.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,761 16,861 17,979
EUR 30,206 30,206 31,600
CAD 18,648 18,748 20,061
SGD 20,115 20,265 20,735
JPY 174.04 175.54 180.15
GBP 34,928 35,078 35,856
XAU 12,268,000 0 12,392,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 03:45