Chứng khoán ngày 10/11:

Thị trường lên xuống chóng mặt: Bắt đáy hay ngồi im?

08:40 | 10/11/2022

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Rủi ro thị trường được đánh giá vẫn ở mức cao, hiện tại chưa phù hợp để giải ngân. Vì vậy, nhà đầu tư nên tiếp tục quan sát diễn biến thị trường trong giai đoạn này.

Kỳ vọng VN-Index rung lắc để tìm lại điểm cân bằng quanh vùng 970-980 điểm

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Thanh khoản bán chủ động gia tăng trong phiên chiều qua cho thấy sự lưỡng lự trong tâm lý nhà đầu tư. Về góc nhìn kỹ thuật, tại khung đồ thị ngày, 2 chỉ báo MACD và RSI vẫn đang có xu hướng bẻ ngang và chưa thể tạo được phân kỳ dương 3 đoạn cho thấy lực cầu vẫn chưa đủ để giúp cho VN-Index xác nhận bước vào nhịp phục hồi. Tuy nhiên, chỉ báo DI- đã không còn xu hướng dâng lên cao nên có thể kỳ vọng VN-Index sẽ rung lắc để tìm lại điểm cân bằng quanh vùng 970-980 điểm.

VCBS khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục kiên nhẫn quan sát thị trường, đợi chờ chuỗi phiên tích lũy trở lại của VN-Index để xác nhận tín hiệu phục hồi rõ ràng hơn.

Thời điểm hiện tại chưa phù hợp để giải ngân

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Trái với không khí giao dịch sôi động trong phiên sáng, thị trường chùng xuống trong phiên chiều qua do áp lực bán gia tăng tại nhóm VN30. Điểm sáng thu hút dòng tiền tiếp tục thuộc về nhóm ngân hàng. Trong khi đó, nhóm bất động sản và nhóm thép đảo chiều giảm điểm sau khi hồi phục đầu phiên.

Thị trường lên xuống chóng mặt: Bắt đáy hay ngồi im? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Quan sát đồ thị kỹ thuật, chỉ số đóng cửa bằng cây nến Doji với râu nến trên dài hơn cho thấy cung chủ động tại ngưỡng cản tâm lý 1.000 điểm tương đối lớn. Song, cầu giá cao vẫn tỏ ra khá dè dặt thể hiện ở khối lượng giao dịch thấp hơn trung bình 10 phiên. Do đó, thị trường cần thêm thời gian để xác lập điểm cân bằng mới và dự báo chỉ số tích lũy trong biên độ 960 -1.000 điểm trong các phiên sắp tới.

Agriseco cho rằng rủi ro thị trường vẫn ở mức cao, thời điểm hiện tại chưa phù hợp để giải ngân. Vì vậy, nhà đầu tư nên tiếp tục quan sát diễn biến thị trường trong giai đoạn này. Đối với nhà đầu tư nắm giữ tiền mặt có thể tích lũy các cổ phiếu có lịch sử chi trả cổ tức đều đặn thuộc các nhóm ngành như điện nước, dược phẩm, thực phẩm.

Kỳ vọng mô hình 2 đáy đảo chiều

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Thị trường hồi phục sang phiên thứ 2 liên tiếp từ vùng hỗ trợ, qua đó củng cố kỳ vọng tạo mô hình 2 đáy đảo chiều cho nhà đầu tư. Yếu tố hỗ trợ thị trường lúc này đang đến từ khối ngoại khi họ liên tiếp mua ròng mạnh sang phiên thứ 3 liên tiếp với tổng giá trị gần 1.800 tỷ đồng trên toàn thị trường.

Dù thanh khoản vẫn ở mức thấp tuy nhiên độ rộng thị trường vẫn tích cực nhờ sự dẫn dắt từ nhóm cổ phiếu ngân hàng, phân bón, thực phẩm,… đặc biệt là tín hiệu tích cực từ nhóm bất động sản.

Về kỹ thuật, chỉ số VN-Index đang nỗ lực củng cố đáy ngắn hạn, qua đó có thể tạo mô hình 2 đáy đảo chiều, là tín hiệu giúp nhà đầu tư kỳ vọng cho nhịp phục hồi này.

Kiên nhẫn chờ VN-Index thoát khỏi xu hướng giảm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index phục hồi tăng điểm trong phiên hôm qua lên vùng tâm lý và giá thấp nhất ngày 11/10 quanh 1.000 điểm và chịu áp lực điều chỉnh trở lại. Kết phiên VN-Index ở mức 985,59 điểm tăng nhẹ 0,4%, khối lượng giao dịch giảm 14,04% so với phiên trước.

Thị trường phân hóa với các mã phục hồi tốt là các ngân hàng thương mại nhà nước, các ngân hàng có tỉ lệ phát hành trái phiếu thấp, nhóm cổ phiếu có tỉ lệ freeload thấp, cổ đông lớn Nhà nước nắm giữ lớn, nhóm cổ phiếu năng lượng, dầu khí... Đây cũng là nhóm có nền tảng cơ bản tốt, không chịu ảnh hưởng từ bán giải chấp liên thông từ trái phiếu, giải chấp và được các tổ chức gia tăng giải ngân trở lại.

VN-Index vẫn đang tích lũy trong vùng giá 950-1.000 điểm và đang phục hồi khá tốt ở biên dưới vùng tích lũy quanh 960 điểm. Xu hướng ngắn hạn VN-Index chưa thực sự tích cực khi nhiều mã vẫn còn chịu áp lực bán tháo, giải chấp... Chỉ số chính chưa thoát khỏi xu hướng giảm giá kéo dài nối các đỉnh giá cao nhất tháng 8, 9 và 11 cho đến nay.

Trong ngắn hạn, VN-Index cần giữ được vùng hỗ trợ vùng giá thấp nhất các ngày 25/10 và 4,7/11 tương ứng vùng giá 962,45- 975 điểm và vượt lên vùng giá tâm lý quanh 1.000 điểm thì có thể kỳ vọng thoát khỏi xu hướng giảm giá hiện nay.

Nhà đầu tư duy trì tỷ trọng thấp, chờ thị trường chung ổn định trở lại và thoát khỏi xu hướng giảm. Có thể xem xét, lên lại danh mục theo dõi đầu tư; ưu tiên các mã cơ bản tốt, tỉ trọng tiền mặt cao.

Khả năng kiểm tra lại hỗ trợ quanh 960 điểm của VN-Index

Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Lực cầu đuối sức gần vùng cản 995-1.000 điểm của VN-Index và ép chỉ số lùi về sát mốc tham chiếu. Điều này cho thấy tâm lý thị trường vẫn còn khá thận trọng với đà tăng của thị trường chung.

Bên cạnh đó, diễn biến tăng đột ngột của một số cổ phiếu thuộc nhóm vốn hóa lớn trong phiên ATC cũng khiến cho tín hiệu hỗ trợ tại vùng giá thấp kém tin cậy. Như vậy, thị trường tạm thời vẫn đang bị áp lực cung chi phối. Do đó, VN-Index có khả năng tiếp tục lùi bước để đánh giá lại cung - cầu tại hỗ trợ quanh 960 điểm của VN-Index.

Với kịch bản này, nhà đầu tư vẫn cần quan sát kỹ động thái của dòng tiền và tạm thời hạn chế mua đuổi. Nếu dòng tiền hỗ trợ tiếp tục gia tăng và hấp thụ áp lực bán lớn hiện tại thì có thể cân nhắc mua tích lũy tại các cổ phiếu có cơ bản tốt và có mức chiết khấu sâu.

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?Nhà đầu tư có thể cân nhắc giải ngân cổ phiếu nào lúc này?
Chứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảmChứng khoán hồi phục, cổ phiếu Hòa Phát, Nam Kim vẫn giảm
VN-Index bị VN-Index bị "thổi bay" hơn 40 điểm, thủng mốc 980 điểm
Giá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹGiá vàng hôm nay 8/11 giảm nhẹ
VN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơiVN-Index nguy cơ bục đáy, chưa vội bắt dao rơi
Bản tin trưa 8/11: Tâm lý nhà đầu tư bị thử thách, VN-Index vật lộn trên vùng 960 điểmBản tin trưa 8/11: Tâm lý nhà đầu tư bị thử thách, VN-Index vật lộn trên vùng 960 điểm

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17266
CAD 18489 18766 19384
CHF 31059 31437 32088
CNY 0 3530 3670
EUR 29088 29358 30388
GBP 34480 34872 35808
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15392 15983
SGD 19693 19974 20501
THB 711 774 827
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 12:00