Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

16:22 | 08/02/2025

432 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 8/2, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Quảng Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo các bộ ngành đã đến thăm và làm việc với Công ty TNHH HS Hyosung Quảng Nam (Khu Công nghiệp Tam Thăng, TP Tam Kỳ).

Cùng đoàn công tác, còn có ông Lương Nguyễn Minh Triết - Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy cùng Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo các sở ban ngành tỉnh Quảng Nam.

Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam
Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam

Trong buổi làm việc, đại diện lãnh đạo HS Hyosung Quảng Nam đã đề nghị với Thủ tướng về các nội dung như đề nghị Chính phủ sớm hoàn thành đánh giá tác động môi trường theo việc bổ sung các loại hình đầu tư vào KCN Tam Thăng mở rộng để công ty có thể tiếp tục đầu tư; nới lỏng điều kiện cấp thị thực cho người Hàn Quốc để thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động, các chuyên gia kỹ thuật… hỗ trợ để các doanh nghiệp nhà nước như Vinachem có thể phát triển và cung cấp axit sunfuric có độ tinh khiết cao/nồng độ cao cho dự án Aramid 180 triệu USD của công ty; hỗ trợ về tài chính và ưu đãi thuế, thực hiện chính sách giảm lãi suất đột phá cho các doanh nghiệp đang đầu tư lớn vào Việt Nam.

Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.
Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.

Tại đây, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của HS Hyosung Quảng Nam, đặc biệt là sự tin tưởng khi lựa chọn Việt Nam để hợp tác, đầu tư và phát triển sản xuất. Năm 2025, Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8%, do đó, Thủ tướng nhấn mạnh, UBND tỉnh Quảng Nam cần tập trung các giải pháp để đồng hành, động viên cùng các doanh nghiệp tiếp tục phát triển để phấn đấu đạt và vượt các mức tăng trưởng đề ra.

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

Tại buổi làm việc, Thủ tướng cũng đã chỉ đạo các bộ ngành liên quan tháo gỡ, giải quyết những kiến nghị của HS Hyosung Quảng Nam. Trong đó, Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đề nghị Hyosung Quảng Nam trong quá trình hoạt động cũng cần tuân thủ các quy định của Việt Nam theo pháp luật và hiệp định của Hàn Quốc và Việt Nam đã ký kết.

Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.

Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án của Tập đoàn Hyosung được triển khai. Qua đó, Thủ tướng nhấn mạnh về việc Tập đoàn Hyosung cần quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy liên kết với các đơn vị trong nước. Đồng thời, đảm bảo chế độ an sinh cho người lao động.

Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.
Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.

HS Hyosung Quảng Nam là doanh nghiệp có dự án đầu tiên là Nhà máy sản xuất vải mành quy mô hơn 13,1 ha, được thành lập vào năm 2018. Đến nay, công ty đã vận hành 2 dự án diện tích gần 40ha và quy mô đầu tư đạt 452 triệu USD. Trong năm 2025, công ty có kế hoạch mở rộng quy mô với dự kiến quy mô đầu tư tại tỉnh Quảng Nam đạt 1,34 tỷ USD.

Thủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nayThủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nay
Thủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồngThủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồng
Chủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dàiChủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dài
Thủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùngThủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17281
CAD 18510 18787 19404
CHF 31078 31456 32107
CNY 0 3530 3670
EUR 29106 29375 30408
GBP 34503 34895 35827
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15402 15993
SGD 19687 19968 20499
THB 711 774 828
USD (1,2) 25789 0 0
USD (5,10,20) 25828 0 0
USD (50,100) 25856 25890 26235
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 09:00