Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

16:22 | 08/02/2025

435 lượt xem
|
Ngày 8/2, trong khuôn khổ chuyến công tác tại tỉnh Quảng Nam, Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo các bộ ngành đã đến thăm và làm việc với Công ty TNHH HS Hyosung Quảng Nam (Khu Công nghiệp Tam Thăng, TP Tam Kỳ).

Cùng đoàn công tác, còn có ông Lương Nguyễn Minh Triết - Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy cùng Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo các sở ban ngành tỉnh Quảng Nam.

Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam
Toàn cảnh buổi làm việc của đoàn công tác do Thủ tướng Phạm Minh Chính dẫn đoàn với Công ty HS Hyosung Quảng Nam

Trong buổi làm việc, đại diện lãnh đạo HS Hyosung Quảng Nam đã đề nghị với Thủ tướng về các nội dung như đề nghị Chính phủ sớm hoàn thành đánh giá tác động môi trường theo việc bổ sung các loại hình đầu tư vào KCN Tam Thăng mở rộng để công ty có thể tiếp tục đầu tư; nới lỏng điều kiện cấp thị thực cho người Hàn Quốc để thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động, các chuyên gia kỹ thuật… hỗ trợ để các doanh nghiệp nhà nước như Vinachem có thể phát triển và cung cấp axit sunfuric có độ tinh khiết cao/nồng độ cao cho dự án Aramid 180 triệu USD của công ty; hỗ trợ về tài chính và ưu đãi thuế, thực hiện chính sách giảm lãi suất đột phá cho các doanh nghiệp đang đầu tư lớn vào Việt Nam.

Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.
Thủ tướng Phạm Minh Chính cùng đoàn công tác khảo sát các khu vực làm việc tại Công ty HS Hyosung Quảng Nam.

Tại đây, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã ghi nhận và biểu dương những đóng góp của HS Hyosung Quảng Nam, đặc biệt là sự tin tưởng khi lựa chọn Việt Nam để hợp tác, đầu tư và phát triển sản xuất. Năm 2025, Chính phủ đã đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 8%, do đó, Thủ tướng nhấn mạnh, UBND tỉnh Quảng Nam cần tập trung các giải pháp để đồng hành, động viên cùng các doanh nghiệp tiếp tục phát triển để phấn đấu đạt và vượt các mức tăng trưởng đề ra.

Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng Phạm Minh Chính thăm hỏi, động viên và tặng quà cho NLĐ công ty.
Thủ tướng thăm và làm việc với doanh nghiệp Hàn Quốc tại Quảng Nam

Tại buổi làm việc, Thủ tướng cũng đã chỉ đạo các bộ ngành liên quan tháo gỡ, giải quyết những kiến nghị của HS Hyosung Quảng Nam. Trong đó, Thủ tướng Phạm Minh Chính cũng đề nghị Hyosung Quảng Nam trong quá trình hoạt động cũng cần tuân thủ các quy định của Việt Nam theo pháp luật và hiệp định của Hàn Quốc và Việt Nam đã ký kết.

Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.
Thủ tướng Phạm Minh Chính tặng quà cho đại diện Tập đoàn Hyosung.

Chính phủ Việt Nam sẽ tiếp tục đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án của Tập đoàn Hyosung được triển khai. Qua đó, Thủ tướng nhấn mạnh về việc Tập đoàn Hyosung cần quan tâm đến việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy liên kết với các đơn vị trong nước. Đồng thời, đảm bảo chế độ an sinh cho người lao động.

Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.
Bí thư Tỉnh ủy Lương Nguyễn Minh Triết tặng quà cho lãnh đạo Tập đoàn Hyosung.

HS Hyosung Quảng Nam là doanh nghiệp có dự án đầu tiên là Nhà máy sản xuất vải mành quy mô hơn 13,1 ha, được thành lập vào năm 2018. Đến nay, công ty đã vận hành 2 dự án diện tích gần 40ha và quy mô đầu tư đạt 452 triệu USD. Trong năm 2025, công ty có kế hoạch mở rộng quy mô với dự kiến quy mô đầu tư tại tỉnh Quảng Nam đạt 1,34 tỷ USD.

Thủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nayThủ tướng: Chuẩn bị cho khả năng chiến tranh thương mại thế giới trong năm nay
Thủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồngThủ tướng phê duyệt chủ trương đầu tư dự án truyền tải điện hơn 650 tỷ đồng
Chủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dàiChủ động ứng phó đợt rét đậm, rét hại kéo dài
Thủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùngThủ tướng dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ và Mẹ Việt Nam anh hùng

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 20:00