Thực hư việc UAE xem xét rời OPEC

18:21 | 04/03/2023

867 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thị trường dầu thế giới đã biến động mạnh sau khi có tin Các tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (UAE) xem xét rời khỏi OPEC, liên minh các nhà sản xuất dầu mỏ với 13 thành viên hùng mạnh nhất.

Trong phiên giao dịch ngày 3/3 tại thị trường New York, giá dầu Brent đã giảm tới 2,8% sau thông tin này. Tuy nhiên, sau đó diễn biến đã chuyển biến tích cực khi UAE bác bỏ thông tin này. Giá dầu Brent đã hồi phục trở lại, giao dịch ở mức 85,23 USD/thùng, tăng 0,57% so với ngày trước đó.

Thực hư việc UAE xem xét rời OPEC - 1
Thị trường dầu biến động mạnh sau tin UAE xem xét rời khỏi OPEC (Ảnh: Reuters).

Nguồn tin của Reuters cho biết, việc một tờ báo đưa tin UAE đang cân nhắc rời khỏi OPEC là "không đúng sự thật".

Trước đó, nguồn tin giấu tên của Wall Street Journal cho hay, UAE đang thảo luận về việc rút khỏi OPEC trong bối cảnh rạn nứt ngày càng tăng với đồng minh thân cận lâu năm - Saudi Arabia.

UAE là thành viên quan trọng của OPEC. Đây là nhà sản xuất dầu lớn thứ 3 của nhóm, sau Saudi Arabia và Iraq. Do đó, việc UAE rời khỏi OPEC sẽ có tác động đáng kể đến sức ảnh hưởng của OPEC trên toàn cầu.

Tuy nhiên, điều này lại cho phép UAE theo đuổi các kế hoạch sản xuất dầu riêng phù hợp với lợi ích nước này. Abu Dhabi từng nhiều lần muốn tăng sản lượng dầu để thúc đẩy nguồn thu nhưng bị hạn chế bởi cam kết sản lượng của OPEC+, nhóm do nhà sản xuất dầu lớn nhất Saudi Arabia nắm quyền chi phối.

Thực tế, theo CNBC, ý tưởng rời khỏi OPEC không hề mới. UAE được cho là đã tranh luận về việc rời khỏi liên minh dầu mỏ trong nhiều năm. Nhưng gần đây chủ đề này mới được hồi sinh khi những bất đồng với Riyadh ngày càng gia tăng, Wall Street Journal dẫn nguồn tin từ các quan chức của UAE cho hay.

Những rạn nứt này đã thể hiện ở những mục tiêu khác nhau của hai nước trong cuộc chiến kéo dài 8 năm ở Yemen, hay cạnh trạnh nhau về đầu tư nước ngoài… Tranh chấp về mức sản lượng dầu trong tháng 7/2021 giữa hai nước cũng khiến OPEC không thể đưa ra được kế hoạch sản lượng và đã dẫn đến giá dầu tăng vọt.

Abu Dhabi đã yêu cầu tăng mức cơ sở (khối lượng sản xuất tối đa mà OPEC cho phép) cho sản xuất dầu thô của mình vì con số này đã bị cắt giảm khi phải tuân thủ các thỏa thuận sản lượng của OPEC. Các thành viên đều cắt giảm với tỷ lệ phần trăm như nhau so với mức cơ sở, do đó, nếu có mức cơ sở cao hơn, UAE sẽ có hạn ngạch sản xuất lớn hơn.

UAE ban đầu yêu cầu tăng mức cơ sở của mình từ 3,2 triệu thùng/ngày lên 3,8 triệu thùng/ngày. Song thỏa thuận cuối cùng với Saudi Arabia đã cho phép UAE nâng mức cơ sở lên 3,65 triệu thùng/ngày kể từ tháng 4 năm ngoái.

Trước đó, Qatar cũng rời khỏi OPEC vào năm 2019 và Ecuador cũng rút khỏi tổ chức này vào năm 2020.

Theo Dân trí

Mỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sựMỹ trở thành nhà cung ứng năng lượng lớn nhất nhờ chiến sự
Ba yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nayBa yếu tố chi phối giá dầu thô hiện nay
EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?EU cấm vận dầu Nga đã thay đổi dòng dầu thô ra sao?
Giá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùngGiá dầu tăng vọt, Brent lên mức 86,00 USD/thùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:45