Thuế lợi nhuận bất thường đánh vào các gã khổng lồ năng lượng

11:19 | 16/08/2022

1,209 lượt xem
|
Trong khi người tiêu dùng đang nghẹt thở bởi hóa đơn điện và khí đốt tăng cao thì các công ty năng lượng kiếm được hàng tỉ USD. Do vậy, một số nước châu Âu đã quyết định đánh thuế lợi nhuận bất thường với những gã khổng lồ năng lượng.
Thuế lợi nhuận bất thường đánh vào các gã khổng lồ năng lượng
Trong giai đoạn chiến tranh Nga - Ukraine, TotalEnergies (Pháp) đã hưởng lợi rất nhiều từ việc tăng giá dầu và khí đốt, thu về lợi nhuận khổng lồ trong quý II/2022

Những tháng gần đây, lợi nhuận của một số tập đoàn năng lượng đã bùng nổ nhờ giá năng lượng tăng vọt. Chỉ trong quý II/2022, Shell (Anh) đã thu được 18 tỉ USD, Eni (Italia) thu 3,8 tỉ USD, TotalEnergies (Pháp) được 5,7 tỉ euro. Repsol của Tây Ban Nha ghi nhận lợi nhuận tăng 165% từ tháng 1-2022.

Giá năng lượng tăng cao đã đẩy hàng triệu hộ gia đình vào tình trạng bấp bênh và khiến chính phủ phải chi những khoản tiền hỗ trợ đáng kể. Hồi tháng 5, Chính phủ Anh đã công bố gói chính sách trị giá 19 tỉ USD nhằm giúp các hộ gia đình ứng phó với sinh hoạt phí tăng cao. Mỗi hộ gia đình Anh sẽ nhận khoản tín dụng trị giá 505 USD cho hóa đơn năng lượng của gia đình từ tháng 10-2022. Đức phát tiền mặt cho người lao động và giảm giá xăng, giá vé các phương tiện công cộng. Pháp chi 2,15 tỉ USD để trợ giá xăng 0,16 USD/lít. Hà Lan giảm thuế giá trị gia tăng với năng lượng từ 12% xuống 9%, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào xăng, trợ cấp năng lượng một lần cho các gia đình có thu nhập thấp trong gói hỗ trợ 3 tỉ USD.

Một số bang tại Mỹ thông qua dự luật tạm dừng thu thuế nhiên liệu, giảm thuế hàng tạp hóa, giảm 1.000 USD thuế cho các gia đình gặp khó khăn vì giá nhiên liệu...

Tại châu Á, đầu tháng 6-2022, Hàn Quốc giảm tiếp thuế xăng dầu. Thủ tướng Thái Lan cam kết tăng cường dự trữ dầu và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xăng dầu, tăng trợ cấp tiền mặt từ mức 45 baht/tháng lên 100 baht/tháng và hỗ trợ tiền mặt 100 baht/tháng khi người dân mua gas nấu ăn...

Thuế lợi nhuận bất thường đánh vào các gã khổng lồ năng lượng
Việc đánh thuế lợi nhuận bất thường với các tập đoàn năng lượng chưa chắc sẽ giúp giảm giá nhiên liệu

Trong giai đoạn từ tháng 10-2021 đến cuối năm 2022, Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) ước tính sẽ có 169 tỉ USD được các quốc gia thành viên và đối tác hỗ trợ trực tiếp cho tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.

Ông Jacob Kirkegaard - thành viên chi nhánh Brussels của Tổ chức tư vấn Quỹ German Marshall Fund (Quỹ GMF) - đánh giá: Những tập đoàn năng lượng không kiếm thêm lợi nhuận nhờ đầu tư mà nhờ có chiến tranh. Việc các tập đoàn năng lượng thu về quá nhiều tiền trong khi những người khác đang lao đao là không thể chấp nhận được.

Vào giữa tháng 7-2022, Tây Ban Nha đã công bố mức thuế đánh vào lợi nhuận khổng lồ của các công ty tài chính và năng lượng lớn. Dự báo khoản thu từ loại thuế này sẽ vào khoảng 3,5 tỉ euro/năm trong vòng 2 năm.

Trước đó, vào cuối tháng 5-2022, Anh tạm thời đánh thuế lợi nhuận bất thường 25% với các công ty năng lượng. Khi giá nhiên liệu trở lại bình thường, sắc thuế này sẽ được hủy bỏ. Italia cũng áp dụng mức thuế tương tự...

Tuy nhiên, thuế lợi nhuận bất thường có nhiều điểm hạn chế.

Văn phòng luật sư London Freshfields Bruckhaus Deringer lưu ý: Sắc thuế mới có mặt hạn chế, nhiều thách thức có thể phát sinh nếu sắc thuế này tạo lợi thế cạnh tranh giữa các đối thủ.

Đó là trường hợp của Tập đoàn năng lượng Engie (Pháp) đối với thuế lợi nhuận bất thường của Italia. Vào hôm 29-6-2022, Giám đốc tài chính Engie Pierre-François Riolacci cho biết, Engie có thể lên tiếng phản đối chính sách thuế với chính quyền Italia và EU. Engie cáo buộc sắc thuế này được thiết lập tùy tiện và bóp méo cạnh tranh.

Sau khi đặt lá chắn thuế lợi nhuận bất thường lên sản phẩm khí đốt và điện của Tập đoàn Điện lực Pháp (EDF), Chính phủ Pháp muốn các ông lớn năng lượng khác tự hành động tương ứng. Bị đe dọa bởi sắc thuế mới, TotalEnergies đã thông báo gói giảm giá xăng bán lẻ trong năm nay trị giá 500 triệu euro.

Ông Alex Cobham - Giám đốc điều hành Mạng lưới tư pháp thuế (Tax Justice Network) - chỉ trích: “Biện pháp đó chỉ có tác dụng đối với những tập đoàn đang cảm thấy bị đe dọa chứ không có lợi cho những người dân dễ bị tổn thương nhất như bản chất của thuế đem lại”.

Lợi ích thu được từ thuế lợi nhuận bất thường rất khó ước định. TotalEnergies đã báo lỗ từ hoạt động kinh doanh ở Pháp vào năm 2021. Vì vậy, TotalEnergies đã không nộp thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021.

Theo ông Alex Cobham, nếu các công ty năng lượng tin rằng chỉ nên đánh thuế vào lợi nhuận thu được tại một quốc gia, dựa vào hệ thống thuế quốc tế còn nhiều bất cập, thì họ chỉ có nguy cơ bị chú ý thêm. Ông Alex Cobham cũng đề cập đến xu hướng “tối đa hóa lợi nhuận” của một số công ty năng lượng khổng lồ tại các vùng có chính sách thuế khoan dung hơn.

Theo ông Nguyễn Phúc Vinh, nhà nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu châu Âu Jacques Delors, thay vì để các quốc gia tự áp dụng thuế, nên chọn một tổ chức châu Âu phù hợp nhất để áp đặt thuế lợi nhuận bất thường.

Ngày 8-8-2022, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định 51/2022/NĐ-CP về việc sửa đổi thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng. Theo đó, điều chỉnh giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng xăng thuộc nhóm 27.10 Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 57/2020/NĐ-CP từ 20% xuống 10%.

Người dân kỳ vọng việc giảm thuế này có thể tiếp tục tạo đà giảm mạnh cho giá xăng tương tự giảm thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, theo phân tích của các chuyên gia, việc giảm thuế nhập khẩu chỉ có ý nghĩa về nguồn cung. Theo đại diện Hiệp hội Xăng dầu Việt Nam, việc giảm một nửa thuế suất nhập khẩu ưu đãi với xăng có nhiều ý nghĩa về nguồn cung hơn là giúp giảm giá xăng.

S.Phương

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16394 16662 17243
CAD 18457 18734 19352
CHF 31689 32069 32719
CNY 0 3570 3690
EUR 29629 29901 30926
GBP 33983 34373 35299
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15130 15720
SGD 19788 20070 20597
THB 724 788 841
USD (1,2) 25922 0 0
USD (5,10,20) 25962 0 0
USD (50,100) 25991 26025 26365
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 14:00