Tiền nhàn rỗi của người Việt nằm ở đâu?

12:01 | 20/05/2016

949 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một báo cáo mới công bố của Nielsen cho thấy, người Việt vẫn đứng đầu bảng trên toàn thế giới với 78% sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm. Tuy nhiên, không ít người tiêu dùng Việt vẫn tiếp tục sẵn sàng cho các khoản chi tiêu lớn khác sau khi đã trang trải đầy đủ các chi phí sinh hoạt thiết yếu.

Chị Ngô Bích Lan (31 tuổi) là một giảng viên ngoại ngữ tại Hà Nội. Ngoài công việc chính chị còn kinh doanh trực tuyến hàng thời trang. Chị cho biết, một tháng thu nhập trên 30 triệu đồng, tuy nhiên, ngoại trừ những khoản chi phí cần thiết, chị đều dành dụm để gửi tiết kiệm.

“Nhà có hai con nhỏ, tiết kiệm một phần là để phòng lúc ốm đau, bệnh tật. Tôi cũng muốn tương lai cho các con vào học những trường tốt, rồi lúc có điều kiện, hai vợ chồng đổi sang căn chung cư mới rộng rãi hơn, mua thêm một chiếc xe”, chị Lan chia sẻ.

78 tien nhan roi cua nguoi viet nam o dau
Mặc dù niềm tin tiêu dùng ở vị trí cao nhưng người Việt vẫn đầu bảng về xu hướng tiết kiệm.

“Phải tới mấy năm rồi nhà tôi không đi du lịch. Tôi cũng hạn chế sắm sanh những đồ vật, vật dụng không cần thiết. Có những món đồ ban đầu thoạt nhìn thấy rất hào hứng và thích thú, nhưng suy nghĩ lại thấy rằng không cần thiết phải mua nên tôi lại không mua nữa”, người phụ nữ trên 30 tuổi thành thật chia sẻ.

Thực tế, phương án chi tiêu mà chị Lan áp dụng khá phổ biến hiện nay. Theo báo cáo về Chỉ số Niềm tin người tiêu dùng (NTD) vừa được Công ty Nielsen, một công ty thông tin và đo lường toàn cầu, công bố: NTD ở khu vực Đông Nam Á có xu hướng tiết kiệm cao nhất trên thế giới, với khoảng 72% sử dụng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm. Trong đó, người Việt vẫn đứng đầu bảng trên toàn thế giới với 78%, theo sau là Indonesia (75%), Philippines (69%), Singapore (67%), Malaysia (67%) và Thái Lan (66%).

"Trong bối cảnh chi phí sinh hoạt ngày càng tăng cao thì xu hướng thay đổi thói quen chi tiêu để cắt giảm chi phí sinh hoạt tiếp tục là ưu tiên hàng đầu của người Việt", báo cáo cho hay.

Theo đó, cứ 10 người Việt thì có 8 người đã điều chỉnh thói quen trong 12 tháng vừa qua để tiết kiệm chi phí. Khoảng 61% đã giảm chi tiêu cho quần áo mới và 58% cắt giảm chi phí giải trí bên ngoài so với cùng kỳ năm ngoái. Khoảng một nửa NTD Việt đã cắt giảm chi phí gas, điện và chi phí điện thoại.

Tuy nhiên, báo cáo cũng chỉ ra rằng, NTD Việt vẫn tiếp tục sẵn sàng cho các khoản chi tiêu lớn khác sau khi đã trang trải đầy đủ các chi phí sinh hoạt thiết yếu. Khoảng 38% người Việt cho biết sẽ sử dụng tiền nhãn rỗi để đi du lịch, 34% để giải trí bên ngoài, 32% dành mua các sản phẩm công nghệ mới và 31% chi cho trang hoàng nhà cửa.

78 tien nhan roi cua nguoi viet nam o dau
 

“Các ưu tiên chi tiêu của người Việt thay đổi rất chậm trong thời gian gần đây. Những chỉ số này cho thấy NTD Việt không đơn thuần chỉ muốn “đủ ăn, đủ mặc” nữa. Mà hầu hết NTD ngày nay khao khát có một cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn, chính điều này đã mang đến những mong đợi khác nhau cũng như các ưu tiên khác nhau.

“Nhiều người mong muốn sở hữu nhà riêng hoặc có thể sử dụng quỹ thời gian rỗi để đi du lịch lâu hơn, vì vậy họ cần phải tăng tiết kiệm. Dù thị trường vẫn chưa thực sự có dấu hiệu tích cực thì những mong muốn này ở NTD sẽ ngày càng tăng”, bà Nguyễn Hương Quỳnh – Tổng Giám đốc Công ty Nielsen Việt Nam nhận xét.

Báo cáo của Nielsen phản ánh, niềm tin NTD Việt trong quý I/2016 vẫn tiếp tục đạt vị trí cao, đứng vị trí thứ 5 toàn cầu và là một trong những quốc gia có mức độ lạc quan nhất với chỉ số đạt 109 điểm, tăng so với quý IV/2015.

Bích Diệp

Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 01:45