Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua

08:27 | 20/09/2021

370 lượt xem
|
Novatek củng cố cơ sở tài nguyên LNG của mình tại Yamal; Saudi Aramco mời gọi đầu tư 110 tỷ USD vào đá phiến; Sasol và Central Energy Fund ký biên bản ghi nhớ về khí đốt tự nhiên… là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua

Trả lời phỏng vấn hãng tin Bloomberg, Giám đốc điều hành của Chevron, Mike Wirth nói rằng, giá dầu và khí đốt toàn cầu sẽ còn cao hơn trong thời gian dài khi các công ty lưỡng lự trong việc tăng cường sản lượng. Hãng Bloomberg lưu ý rằng, một trong những lý do dẫn đến sự lưỡng lự trong việc thúc đẩy sản xuất nhiều là bởi các nhà đầu tư không đồng ý. Trên thực tế, giới đầu tư trong lĩnh vực dầu khí đã trở nên khá lo lắng về tương lai dài hạn của các khoản đầu tư của họ và ưu tiên thu hồi tiền ngay bây giờ hơn là sau này. CEO của Chevron cũng nói về một nguyên nhân khác, đó là thị trường chứng khoán yếu kém.

Công ty Yamal LNG Resource (đơn vị thành viên của Novatek) đã thắng thầu trong các cuộc đấu giá quyền khai thác 2 mỏ khí đốt Arctic và Neitinsk trên bán đảo Yamal. Giá trúng thầu là 13,2 tỷ rúp (khoảng 181 triệu USD). Tổng trữ lượng của 2 mỏ khí nêu trên ước tính khoảng 2,9 tỷ boe, bao gồm 413 tỷ m3 khí đốt và 28 triệu tấn condensate. Giấy phép khai thác có hiệu lực trong vòng 27 năm. Hai mỏ Arctic và Neitinsk nằm gần các tài sản dầu khí hiện có của Novatek ở bán đảo Yamal. Phía Novatek cho biết, việc nhận được giấy phép khai thác giúp tập đoàn này mở rộng cơ sở tài nguyên để thực hiện các dự án LNG.

Điểm đáng chú ý là cuộc đấu giá đối với hai mỏ được tổ chức với các điều kiện đặc biệt. Chỉ các công ty có năng lực hóa lỏng khí ở Khu tự trị Yamalo-Nhenhets mới có thể tham gia đấu thầu và toàn bộ trữ lượng khí đốt của hai mỏ chỉ được sử dụng để sản xuất LNG (tức chỉ có Novatek đủ điều kiện tham gia). Do đó, cuộc đấu thầu chỉ ghi nhận 2 công ty thành viên của hãng là Công ty hóa khí Obsk và Công ty Yamal LNG Resource nộp hồ sơ dự thầu.

Tullow Oil tuần qua thông báo đã có lợi nhuận trở lại trong nửa đầu năm nay và đang hướng tới nâng cao mục tiêu sản xuất sau vài năm đầy thử thách. Theo đó, công ty có trụ sở chính tại London đã ghi nhận lợi nhuận 93 triệu USD trong 6 tháng đầu năm nay, sau khi công bố khoản lỗ khổng lồ 1,3 tỷ USD trong cùng kỳ năm ngoái. Trong cả năm 2021, công ty khai thác dầu này cho biết sản lượng sẽ đạt 58.000-61.000 thùng/ngày sau khi sản lượng tăng tại một trong các mỏ của họ ở Gabon.

Ở Anh, các nhà thăm dò dầu khí độc lập Neptune EnergyHarbour Energy đang xem xét việc hợp nhất các tài sản dầu khí của họ. Theo Bloomberg, vụ sáp nhập tiềm năng này có thể dẫn đến việc thành lập một trong những công ty dầu khí lớn nhất châu Âu. Điều này, đặc biệt là vì 2 công ty thăm dò năng lượng độc lập có tài sản đáng kể ở Biển Bắc thuộc Anh, Bắc Phi và Đông Nam Á.

Các nguồn tin ẩn danh nói với Bloomberg rằng công ty sau vụ sáp nhập tiềm năng dự kiến ​​sẽ có giá trị từ 10 tỷ USD trở lên. Ngoài ra, Neptune Energy, một phần thuộc sở hữu của Carlyle Group và CVC Capital Partners, cũng đang xem xét các lựa chọn khác, bao gồm một vụ IPO vào năm 2022.

Saudi Aramco đang xem xét một hướng đi táo bạo - cho phép các nhà đầu tư nước ngoài tham gia phát triển dự án khí đá phiến Jafurah tổng mức đầu tư 110 tỷ USD nhằm giảm bớt sự phụ thuộc KSA vào xuất khẩu dầu thô. Mỏ Jafurah có trữ lượng ước tính 200 TCF (5.700 tỷ m3), Saudi Aramco có kế hoạch bắt đầu khai thác vào năm 2024 và đạt sản lượng 62 triệu m3/ngày vào năm 2036. Đây là trường hợp hiếm hoi Saudi Aramco mở cửa cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia lĩnh vực upstream kể từ khi quốc hữu hóa (1980). Đến nay, mới chỉ có Shell TotalEnergies được liên doanh với Saudi Aramco để thực hiện thăm dò khí đốt tại KSA. Các cuộc thảo luận mới chỉ đang ở giai đoạn đầu và Aramco có thể thay đổi phương thức huy động vốn cho dự án Jafurah.

Hai nhà tiên phong chính của ngành công nghiệp khí đốt ở Nam Phi là Sasol và Central Energy Fund (CEF) thông báo rằng họ đã ký kết Biên bản ghi nhớ (MoU) để đẩy nhanh sự phát triển của khí đốt tự nhiên trong nước. “Khí đốt là điều cần thiết để tạo ra một quá trình chuyển đổi năng lượng công bằng ở Nam Phi và đòi hỏi cần có sự quan tâm ngay lập tức tăng thêm nguồn cung. Hiện tại, nguồn cung cấp khí đốt của Nam Phi đến từ các mỏ Pande và Temane ở Mozambique. Các mỏ dự trữ này bắt đầu bước vào giai đoạn trưởng thành”, Priscillah Mabelane, Phó chủ tịch điều hành của Sasol, cho biết.

Sasol và Central Energy Fund cho biết họ cũng có ý định nghiên cứu phát triển một số địa điểm để nhập khẩu khí đốt giá rẻ. Sasol có mối quan hệ lâu dài với CEF thông qua quan hệ đối tác tốt đẹp của họ tại Công ty Đầu tư Đường ống Cộng hòa Mozambique (Rompco) và cả hai đều có nguồn lực riêng, được giám sát bởi một ban chỉ đạo hợp tác nhằm mở rộng thăm dò và phát triển thị trường khí đốt ở Nam Phi.

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần quaTin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00