Tin kinh tế ngày 12/7: Giá xăng dầu đồng loạt tăng

19:00 | 12/07/2021

957 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thô tăng nhẹ phiên đầu tuần; Đạm Cà Mau lãi bán niên hơn 410 tỷ, vượt 95% kế hoạch cả năm; Giá xăng tăng mức cao nhất trong hơn 2 năm; Dự báo giá vàng tuần này; VN-Index vẫn giảm gần 51 điểm trong phiên đầu tuần là những tin tức kinh tế- tài chính đáng chú ý ngày 12/7.

Giá dầu thô tăng nhẹ phiên đầu tuần

Thị trường dầu thô trong phiên giao dịch hôm nay (12/7) đã có tăng nhẹ khi những hy vọng về việc Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (gọi chung là OPEC+) đạt được thỏa thuận trong thời gian tới đang sáng sủa hơn.

Tin kinh tế ngày 12/7: Giá xăng dầu đồng loạt tăng

Theo đó, chốt phiên giao dịch, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao kỳ hạn tháng 9/2021 đứng ở mức 73,93 USD/thùng, tăng 0,12 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent kỳ hạn tháng 9/2021 đứng ở mức 75,57 USD/thùng, tăng 0,02 USD/thùng trong phiên.

Giá dầu tăng nhẹ trong bối cảnh thị trường ghi nhận triển vọng cải thiện nhu cầu tiêu thụ dầu thô lạc quan và được dự báo sẽ tăng mạnh khi nhiều quốc gia đang trải qua mùa hè nắng nóng khắc nghiệt.

Bên cạnh đó, việc Nga đang có các nỗ lực nhằm giải quyết mâu thuẫn của Saudi Arabia và UAE, nguyên nhân dẫn tới việc OPEC+ không đạt được bất kỳ thỏa thuận sản lượng nào cũng dấy lên kỳ vọng về OPEC+ sẽ sớm đạt được thoả thuận sản lượng trong những tháng tới.

Đạm Cà Mau lãi bán niên hơn 410 tỷ, vượt 95% kế hoạch cả năm

Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (HoSE: DCM) vừa công bố kết quả kinh doanh sơ bộ 6 tháng đầu năm 2021 khá lạc quan, với doanh thu ước đạt 4.339 tỷ đồng, báo lãi trước thuế hơn 410 tỷ đồng (vượt 95% kế hoạch năm), lần lượt tăng 30% và 8% so với cùng giai đoạn năm ngoái.

Doanh nghiệp cho biết, lũy kế 6 tháng đầu năm, tổng khối lượng sản xuất ghi nhận ở mức 456.000 tấn, trong đó sản lượng tiêu thụ đạt 421.000 tấn, hoàn thành 53% và 37% chỉ tiêu được giao cả năm.

Đạm Cà Mau cho biết thêm, nửa đầu năm 2021 được xem là khoảng thời gian khá đặc biệt trong vòng 10 năm qua, khi giá các sản phẩm phân bón nói chung và urê nói riêng ghi nhận sự gia tăng đột biến, khó kiểm soát.

Tin kinh tế ngày 12/7: Giá xăng dầu đồng loạt tăng

Bên cạnh đó, việc vận hành nhà máy của Đạm Cà Mau bị gián đoạn do ảnh hưởng bởi nguồn cấp khí nguyên liệu. Thế nhưng công suất vận hành nhà máy trong quý II vẫn đạt trên 110% đủ để bù đắp sản lượng hụt trong quý I và đảm bảo nguồn cung cho thị trường trong nước.

Về kế hoạch kinh doanh năm 2021, ban lãnh đạo Đạm Cà Mau đã tỏ ra khá thận trọng. Trong khi doanh thu mục tiêu gần như đi ngang với mức tăng 2% so với năm trước lên 7.800 tỷ đồng, thì lợi nhuận trước thuế mục tiêu lại giảm đến 71% xuống còn 210 tỷ đồng.

Như vậy, sau nửa đầu năm, Đạm Cà Mau đã hoàn thành 55% chỉ tiêu doanh thu và vượt 95% chỉ tiêu lợi nhuận. Tuy nhiên doanh nghiệp đưa ra kế hoạch kinh doanh khá thấp, sau đó có thể được điều chỉnh vào cuối năm.

Giá xăng tăng mức cao nhất trong hơn 2 năm

Giá xăng RON95 đã ở gần mốc 22.000 đồng/lít cũng như lên mức cao nhất trong hơn 2 năm sau kỳ điều chỉnh từ 15h hôm nay (12/7).

Trước diễn biến của giá xăng dầu thế giới, trong kỳ điều chỉnh vào ngày hôm nay, nhà điều hành đã tăng mạnh giá xăng dầu trong nước.

Theo đó, xăng E5RON92 tăng 850 đồng/lít; xăng RON95-III tăng 867 đồng/lít; dầu diesel 0.05S tăng 418 đồng/lít; dầu hỏa tăng 452 đồng/lít; dầu mazut 180CST 3.5S tăng 221 đồng/kg.

Như vậy sau điều chỉnh, giá xăng dầu từ 15h ngày 12/7 cụ thể: Xăng E5RON92 không cao hơn 20.610 đồng/lít, xăng RON95-III không cao hơn 21.783 đồng/lít, dầu diesel 0.05S không cao hơn 16.537 đồng/lít, dầu hỏa không cao hơn 15.503 đồng/lít, dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 15.670 đồng/kg.

Với lần điều chính mới này, giá xăng dầu hiện đã cao hơn trước thời điểm bùng dịch Covid-19, cũng như đạt mức cao nhất kể từ ngày 2/5/2019.

Dự báo giá vàng tuần này

Lúc 8h45 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.805 USD/ounce, giảm nhẹ 2 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước. Cả tuần trước, giá vàng đã tăng 1,4% và là tuần tăng thứ 3 liên tiếp, cũng là tuần có mức tăng cao nhất trong 7 tuần qua.

Tuần này, mặc dù có một tâm lý tích cực mạnh mẽ trên thị trường, với 75% nhà phân tích lạc quan tin tưởng giá vàng sẽ tăng trong báo cáo Khảo sát vàng hàng tuần của Kitco News, giá vàng vẫn chưa được tin rằng đã có thể sẵn sàng để cất cánh, ít nhất là vào lúc này.

Xét trên thực tế, tình hình cho thấy, dù giá vàng thế giới đã vững trên ngưỡng 1.800 USD/ounce nhưng dòng tiền lớn vẫn chưa trở lại thị trường. Do vậy vàng vẫn chưa bứt phá ra khỏi vùng 1.800 USD/ounce để tiến tới một vùng giá mới tăng bật hẳn lên.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 56,75-57,52 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với chốt phiên gần nhất.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 56,75-57,3 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên hôm qua.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 56,85-57,35 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và 60.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên liền trước.

VN-Index vẫn giảm gần 51 điểm trong phiên đầu tuần

Phiên giao dịch hôm nay giảm điểm với biên độ dao động lớn, VN-Index có lúc giảm hơn 75 điểm, đóng cửa giảm 50,84 điểm.

Sau thời điểm lao dốc buổi sáng, chỉ số VN-Index hồi phục nhẹ, thu hẹp biên độ giảm điểm. Tuy nhiên, sau giờ nghỉ trưa, đà giảm lại được nới rộng trong phiên giao dịch chiều nay. Lúc 13h35, VN-Index giảm 61,19 điểm (4,54%) còn 1.285,95 điểm.

Đến 14h, chỉ số VN-Index tiếp tục rớt mạnh, giảm 75,27 điểm (5,59%) xuống 1.271,87 điểm. Các cổ phiếu GVR, ACB, MSB, LPB, TPB, HPG, CTG, BID, BVH... đều bị kéo xuống mức giá sàn.

Sau đó, khoảng 10 phút trước phiên ATC, VN-Index nhanh chóng thu hẹp biên độ giảm từ 75 điểm còn 53 điểm nhờ dòng tiền chảy mạnh vào thị trường.

Đáng chú ý, lúc 14h50, giá trị giao dịch trên sàn HoSE được đẩy lên 31.362 tỷ đồng, cao hơn ngày 4/6 khoảng 50 tỷ đồng để xác lập kỷ lục mới về thanh khoản.

VN-Index đóng cửa phiên đầu tuần ở mức 1.296,3 điểm, giảm 50,84 điểm (3,77%). Toàn sàn có 36 mã tăng, 374 mã giảm và 12 mã đứng giá. VN30-Index cũng co hẹp biên độ giảm từ hơn 85 điểm còn 51 điểm, giao dịch quanh 1.443 điểm.

Trên sàn Hà Nội, HNX-Index cũng giảm tới 13,75 điểm (4,48%) xuống 292,98 điểm. Toàn sàn có 30 mã tăng, 213 mã giảm và 27 mã đứng giá.

UPCoM-Index giảm 3,19 điểm (3,66%) xuống 83,89 điểm.

Thanh khoản thị trường tăng mạnh so với phiên cuối tuần trước. Tổng giá trị giao dịch đạt 37.200 tỷ đồng, trong đó, giao dịch khớp lệnh là 34.400 tỷ đồng, tăng 24% so với phiên thứ Sáu tuần trước. Giá trị khớp lệnh trên HoSE đạt 29.050 tỷ đồng, tăng 23,9%.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 12:00