Tin kinh tế ngày 21/08: Chính phủ thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật

23:38 | 21/08/2021

228 lượt xem
|
Chính phủ thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật; Giá dầu Brent được dự báo sẽ ở ngưỡng 65 USD; TP.HCM cam kết cung ứng đầy đủ hàng hóa, thực phẩm cho người dân; đề xuất gia hạn các khoản nợ hỗ trợ doanh nghiệp; Giá gạo giảm mạnh trong vòng 1 năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/08.

Chính phủ thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật

Ngày 20/8, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 94/NQ-CP phiên họp chuyên đề về xây dựng pháp luật tháng 8/2021. Theo đó, Chính phủ cơ bản thông qua Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt; Luật Thi hành án dân sự; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Luật Doanh nghiệp; Luật Điện lực) nhằm giải quyết dứt điểm những mâu thuẫn còn tồn tại giữa các luật, bảo đảm sự thống nhất, khắc phục những vướng mắc trong thực hiện; cắt bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết nhằm giảm chi phí, thủ tục cho doanh nghiệp; khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ phòng chống COVID-19, thực hiện thắng lợi mục tiêu kép; tăng cường phân cấp, phân quyền đi liền với công tác kiểm tra, giám sát, quản lý Nhà nước.

TP.HCM cam kết cung ứng đầy đủ hàng hóa, thực phẩm cho người dân

Trước đó, vào chiều ngày 20/8, trong cuộc họp triển khai ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ khi áp dụng biện pháp phong tỏa chặt, đảm bảo thực hiện giãn cách thật nghiêm từ 0h ngày 23/8, Phó Chủ tịch UBND TP.HCM Phan Thị Thắng, cho biết: TP.HCM sẽ triển khai việc không phát phiếu đi chợ trong thời gian tới. Thành phố cam kết sẽ cung ứng đầy đủ cho người dân trong thời gian thực hiện các biện pháp tăng cường. Người dân sẽ được chăm sóc y tế, bảo đảm cung ứng hàng hóa, thực phẩm, thuốc men đến tận nhà; hỗ trợ đầy đủ, “không bỏ sót bất cứ ai”, nhất là người khó khăn, không có điều kiện.

Giá dầu Brent được dự báo sẽ ở ngưỡng 65 USD

Ngân hàng Standard Chartered nhận định thị trường dầu mỏ sẽ không thắt chặt như quan điểm của Phố Wall và với tốc độ tăng trưởng nhu cầu chững lại như hiện nay, dầu Brent sẽ ở ngưỡng 65 USD.

Nhận định của Standard Chartered đồng nhất với cảnh báo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) vào tuần trước rằng các quy định hạn chế đi lại mới ở châu Á nhằm ngăn chặn sự lây lan của dịch Covid-19 sẽ cản trở tăng trưởng nhu cầu dầu toàn cầu trong nửa cuối năm 2021. Nhóm chuyên gia Standard Chartered nói: " Cân bằng cung - cầu dường như cho thấy ngưỡng 65 USD hoặc thấp hơn 75 USD là hợp lý, trong khi Phố Wall có quan điểm về một thị trường thắt chặt hơn nhiều và giá dầu có thể đạt 80-100 USD/thùng".Standard Chartered cũng cho biết, nguồn cung trên thị trường dầu trong quý IV không thắt chặt, và cán cân năm 2022 hiện đang dư thừa đến mức có thể khiến OPEC+ phải tạm dừng lịch trình tăng nguồn cung hàng tháng vào đầu năm tới

Đề xuất gia hạn các khoản nợ hỗ trợ doanh nghiệp

Mới đây, Ngân hàng Nhà nước đề xuất cho phép cơ cấu thời hạn trả nợ với các khoản vay phát sinh trước ngày 1/8/2021, mở rộng hơn so với mốc 10/6/2020 hiện nay. Ước tính có khoảng 600.000 tỉ đồng dư nợ bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 sẽ được hỗ trợ nếu dự thảo trên được thông qua.

Về đề xuất gia hạn các khoản nợ, nợ gốc hoặc lãi đến hạn thanh toán, thời gian cũng được kéo dài đến cuối tháng 6/2022, thay vì chỉ đến cuối năm nay. Hiện nhiều ý kiến cho rằng, đợt bùng dịch lần thứ 4 tác động đến mọi mặt của nền kinh tế, không phân biệt đối tượng, ngành nghề, nên có thể tính kéo dài thêm thời hạn này, thay vì chỉ thêm 6 tháng như đề xuất.

Giá gạo giảm mạnh trong vòng 1 năm

Giá gạo xuất khẩu loại 5% tấm của Việt Nam đã giảm xuống 385 USD/tấn trong phiên giao dịch ngày 19/8, giảm mạnh 83 USD/tấn so với hồi đầu tháng 7/2021 và là mức thấp nhất kể từ tháng 2/2020 (390 USD/tấn), theo Reuters.

Theo Bộ Công Thương, việc không thể tiêu thụ lúa tươi tại ruộng dẫn đến giá lúa gạo nội địa khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long giảm liên tục trong nhiều tuần qua. Cụ thể, giá bình quân lúa tươi loại thường tại ruộng từ ngày 1/5 là 6.200 đồng/kg, ngày 1/6 là 5.800 đồng/kg, ngày 1/7 là 5.200 đồng/kg và đến ngày 5/8 giảm xuống chỉ còn 4.700 đồng/kg. Theo các thương nhân xuất khẩu, nguyên nhân khiến giá gạo giảm mạnh là do nhu cầu thấp, chi phí vận chuyển cao hơn, trong khi COVID-19 bùng phát cũng làm hạn chế khả năng giao hàng của doanh nghiệp.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
AVPL/SJC HCM 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 121,700 ▲200K 123,300 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,880
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,880
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 12,170 ▲20K 12,330 ▼20K
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 ▲2K 12,332 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 ▲2K 12,333 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 ▼2K 1,188 ▲1069K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 ▼2K 1,189 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 ▼2K 1,182 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 ▼101475K 11,703 ▼105525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▼150K 88,809 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 ▲66257K 80,534 ▲72467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 ▼122K 72,259 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 ▼117K 69,067 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 ▼84K 49,444 ▼84K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 ▲2K 1,233 ▼2K
Cập nhật: 04/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17265
CAD 18460 18737 19350
CHF 31768 32149 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29644 29916 30943
GBP 33939 34328 35262
HKD 0 3204 3406
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15153 15741
SGD 19788 20070 20586
THB 720 783 837
USD (1,2) 25912 0 0
USD (5,10,20) 25952 0 0
USD (50,100) 25981 26015 26355
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26001 26001 26361
AUD 16600 16700 17270
CAD 18649 18749 19306
CHF 32095 32125 33023
CNY 0 3608.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29947 30047 30827
GBP 34261 34311 35413
HKD 0 3330 0
JPY 173.63 174.63 181.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15278 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19947 20077 20806
THB 0 750.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 04/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,656 16,806 17,876
EUR 29,979 30,129 31,310
CAD 18,591 18,691 20,007
SGD 20,012 20,162 20,640
JPY 174.12 175.62 180.27
GBP 34,343 34,493 35,272
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 786 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/08/2025 14:00