Tin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượng

13:57 | 29/08/2022

780 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Na Uy khó giúp Liên minh châu Âu (EU) đối phó khủng hoảng năng lượng; Áo muốn EU tách giá điện và khí đốt...
Tin Thị trường: Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượng

Na Uy khó giúp EU đối phó khủng hoảng năng lượng

Các kế hoạch của Chính phủ Na Uy nhằm bảo vệ người tiêu dùng trong nước bằng cách hạn chế xuất khẩu điện đã bị các chính phủ Bắc Âu và các nhà điều hành lưới điện khu vực chỉ trích.

Na Uy, nước xuất khẩu điện chủ chốt sang EU, đang xem xét giảm công suất kết nối điện sau khi mùa Hè khô hạn ảnh hưởng đến sản xuất điện dựa vào thủy điện của nước này.

Thông báo của Oslo đã vấp phải sự chỉ trích của các nhà điều hành hệ thống truyền tải (TSO), phụ trách vận tải năng lượng ở Thụy Điển, Đan Mạch và Phần Lan.

TSO cho hay: "Trong khi chúng tôi nhận thức rõ sự cần thiết phải đảm bảo an ninh nguồn cung, chúng tôi đồng thời lo ngại sâu sắc rằng việc giảm công suất được đề xuất dường như không quan tâm đến lợi ích của việc giữ cho biên giới mở và không đảm bảo an ninh điện theo cách hiệu quả nhất".

Teppo Säkkinen, cố vấn về Chính sách Công nghiệp và Khí hậu tại Phòng Thương mại Phần Lan nói rằng, nếu Na Uy hạn chế xuất khẩu điện, điều đó sẽ gây tổn hại đến an ninh năng lượng ở Bắc Âu và làm suy giảm lòng tin trên thị trường.

Hóa đơn năng lượng của các hộ gia đình Anh sẽ tăng mạnh

Cơ quan quản lý thị trường năng lượng của Anh Ofgem đã công bố mức trần giá năng lượng tăng 80% nhằm mục đích bảo vệ người tiêu dùng khỏi sự thay đổi giá cả, hứa hẹn sẽ đẩy hàng triệu người vào tình trạng thiếu năng lượng.

Giám đốc điều hành của Ofgem, Jonathan Brearley, nói rằng việc tăng giá sẽ có "tác động lớn" đối với các hộ gia đình ở nước này, khi chi phí điện hàng năm tăng lên mức tương đương hơn 4.100 USD.

Brearley cũng cảnh báo rằng một đợt tăng giá trần nữa sẽ đến vào tháng Giêng, nâng hóa đơn năng lượng hộ gia đình lên trên 6.000 bảng Anh, theo các dự báo gần đây.

Nhiều hộ gia đình ở Anh đang phải vật lộn với việc thanh toán các hóa đơn. Chính phủ Anh đang thực hiện nhiều biện pháp hỗ trợ, nhưng sẽ cần nhiều sự trợ giúp hơn từ các dự luật mới.

Đầu tuần này, EDF của Pháp đã cảnh báo rằng khoảng một nửa số hộ gia đình ở Anh có thể rơi vào tình trạng khó khăn về năng lượng vào đầu năm 2023.

Áo đề nghị EU tách giá điện và khí đốt

Thủ tướng Áo Nehammermới đây cho rằng, EU phải ngăn chặn tình trạng tăng giá năng lượng và Áo sẽ đề cập tới vấn đề này tại cuộc họp khẩn của khối, trong đó có việc tách giá điện và khí đốt.

Nhà lãnh đạo Áo nói rằng, giá điện cần phải giảm. Chúng ta không thể để Tổng thống Nga Vladimir Putin quyết định về giá năng lượng.

Theo ông Nehammer, EU phải ngăn chặn tình trạng này xảy ra trên thị trường năng lượng và Áo sẽ đề cập tới vấn đề này tại một cuộc họp khẩn cấp của khối.

Ông Nehammer được cho là đã thảo luận về vấn đề trên với giới chức Đức và Cộng hòa Séc - nước hiện giữ chức Chủ tịch luân phiên Hội đồng EU.

Giá điện châu Âu đã tăng lên mức kỷ lục mới trong tuần qua. Trong ngày 27/8, hợp đồng mua điện trước một năm đối ở Đức đạt ngưỡng 995 euro/kWh, trong khi giá điện tương đương ở Pháp đã vượt 1.100 euro/kWh, mức tăng trên 10 lần ở cả hai nước so với năm ngoái.

Tại Anh, Cơ quan quản lý năng lượng Ofgem cho biết sẽ tăng trần giá điện và khí đốt lên gần gấp đôi kể từ ngày 1/10 lên mức trung bình là 3.549 bảng/năm.

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 01:45