Tin tức kinh tế ngày 10/1: Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc

21:54 | 10/01/2022

8,348 lượt xem
|
Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc; Xuất khẩu nông sản sang EU tăng mạnh nhờ EVFTA; Pakistan siết chặt kiểm tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/1.
Tin tức kinh tế ngày 10/1: Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc
Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc

Giá vàng giảm nhẹ phiên đầu tuần

Mở cửa phiên ngày 10/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên giá ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với thời điểm chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,85 - 61,55 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng niêm yết ở mức 60,95 - 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và 30.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.795 USD/ounce, giảm nhẹ 1 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Khôi phục thông quan tại các cửa khẩu lớn giữa Việt Nam và Trung Quốc

Từ 10/1/2022, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) đã khôi phục thông quan tại các cửa khẩu/lối mở biên giới tại thành phố Đông Hưng với cửa khẩu Móng Cái (tỉnh Quảng Ninh), bao gồm cầu Bắc Luân 1, cầu Bắc Luân 2 và cầu phao Km 3+4). Đây là những cặp cửa khẩu/lối mở có ý nghĩa rất quan trọng đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của cả 2 bên.

Phía Quảng Tây cho biết trước mắt sẽ ưu tiên xử lý hàng tồn đọng tại cửa khẩu, đặc biệt là nông sản và hàng đông lạnh đã tồn đọng nhiều ngày trước đó.

Năm 2021, nộp ngân sách từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước chỉ đạt 3,5% kế hoạch

Theo Bộ Tài chính, công tác cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2021 không đạt kế hoạch đề ra. Đến cuối năm 2021, mới thoái vốn nhà nước tại 18 doanh nghiệp với giá trị sổ sách là 1.665 tỷ đồng, thu về 4.402 tỷ đồng. Nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp là 1.401 tỷ đồng, đạt 3,5% kế hoạch.

Xuất khẩu nông sản sang EU tăng mạnh nhờ EVFTA

Nếu như năm 2020, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang thị trường châu Âu mới chỉ chiếm 8,98%, thì năm 2021 đã lên đến 11,5% trong tổng kim ngạch toàn ngành. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản vào châu Âu đã tăng vọt từ con số 3,7 tỷ USD năm 2020 lên 5,59 tỷ USD năm 2021, tăng trưởng tới 51%.

Châu Âu hiện là thị trường lớn thứ 3 của nông, lâm, thủy sản Việt Nam, sau châu Á và châu Mỹ. Đây có thể coi là thành quả rất lớn từ tác động của Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU có hiệu lực từ tháng 8/2020.

Pakistan siết chặt kiểm tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam

Thương vụ Việt Nam tại Pakistan cho biết Chính phủ Pakistan bắt đầu siết chặt việc kiểm tra chất lượng chè nhập khẩu từ Việt Nam. Do đó, các doanh nghiệp cần chú ý đến vấn đề an toàn sản phẩm để giữ vững thị trường truyền thống này.

Ngoài ra, mặt hàng chè của Việt Nam xuất khẩu sang Pakistan phải đáp ứng một quy định đặc biệt về kiểm soát hàm lượng độc tố aflatoxin trong sản phẩm chè xuất khẩu. Đồng thời, hình dáng, bao bì, nhãn mác phải phù hợp với văn hóa Hồi giáo và có giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn Hồi giáo do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Bộ Công Thương kiến nghị tháo gỡ khó khăn thúc đẩy tiêu thụ thanh long

Ngày 10/1, Bộ Công Thương cho biết, Bộ đã có văn bản hỏa tốc số 64/BCT-XNK về việc tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tiêu thụ thanh long gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương.

Cụ thể, Bộ Công Thương đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với UBND các tỉnh vùng trồng và sản xuất nông, thủy sản rà soát, thực hiện nghiêm túc các quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm; tăng cường quản lý chặt chẽ để đảm bảo quy trình sản xuất an toàn theo yêu cầu phòng chống dịch COVID-19 từ khâu trồng, thu mua, bao gói, phân loại tới vận chuyển để xuất khẩu. Bên cạnh đó, hướng dẫn UBND các tỉnh rà soát tình hình sản xuất các mặt hàng nông, thủy sản xuất khẩu, đặc biệt là nhóm hàng trái cây để có định hướng điều tiết sản lượng thu hoạch trong bối cảnh dịch bệnh nhiều khả năng còn diễn biến phức tạp, tiêu thụ qua biên giới có thể còn nhiều khó khăn.

Lãi suất liên ngân hàng hạ nhiệt

Báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu tuần 4/1 - 7/1/2022 của CTCP Chứng khoán SSI (Mã CK: SSI) cho biết, lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng đã giảm 41 điểm cơ bản xuống còn 1,16%. Lãi suất các kỳ hạn còn lại giảm 12 - 20 điểm cơ bản, dao động trong khoảng 1,55% - 2,29%.

Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Tin tức kinh tế ngày 9/1: Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế

Việt Nam thuộc nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế; Giá lương thực trên thế giới đạt mức cao nhất trong một thập kỷ; Đốc thúc giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 18:00