Tin tức kinh tế ngày 10/4: Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023

21:09 | 10/04/2023

2,800 lượt xem
|
Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023; Gần 90% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận năm 2023 tăng trưởng dương; Giá gạo xuất khẩu dự báo tiếp tục duy trì ở mức cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/4.
Tin tức kinh tế ngày 10/4:
Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm phiên đầu tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng giảm với vàng giao ngay giảm 3,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước xuống còn 2.004,1 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng 10/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,40 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giữ nguyên giá chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,35- 67,05 triệu đồng/lượng. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40- 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào, chưa đổi giá chiều bán ra.

Ngân hàng Nhà nước lần đầu giảm giá bán USD năm 2023

Ngày 10/4, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá USD/VND tham khảo tại Sở giao dịch với giá mua cố định ở 23.450 đồng/USD, không thay đổi so với trước đó. Tuy nhiên, ở chiều bán, nhà điều hành đã giảm giá giao dịch ngoại tệ này từ 24.780 đồng/USD xuống 24.730 đồng/USD.

Đáng chú ý, đây là lần đầu tiên nhà điều hành giảm giá bán USD trong năm nay. Tháng 12/2022 trước đó, NHNN cũng đã có 4 lần điều chỉnh giảm giá bán ngoại tệ này tại Sở giao dịch.

Gần 90% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận năm 2023 tăng trưởng dương

Theo Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh các tổ chức tín dụng quý II/2023 do Vụ dự báo - thống kê (NHNN) công bố ghi nhận, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong quý 1/2023 có tăng trưởng nhưng chưa đạt được như kỳ vọng.

Đánh giá về triển vọng cả năm 2023, có 88,7% tổ chức tín dụng kỳ vọng lợi nhuận sẽ tăng trưởng dương so với năm 2022 (thấp hơn tỷ lệ 95,3% ở kỳ điều tra trước). Tuy nhiên, vẫn có 5,7% tổ chức tín dụng lo ngại lợi nhuận tăng trưởng âm trong năm 2023 và 5,7% tổ chức ước tính lợi nhuận không thay đổi.

Giá gạo xuất khẩu dự báo tiếp tục duy trì ở mức cao

Theo dự báo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu tiếp tục duy trì ổn định ở mức cao do nhu cầu nhập khẩu lớn lương thực để dự trữ và ưu đãi từ Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - châu Âu.

Hiệp hội Lương thực Việt Nam dẫn chứng, thị trường như Philippines, Trung Quốc và một số nước Châu Phi đang có kế hoạch nhập khẩu gạo với số lượng lớn để dự trữ lương thực.

Cùng với đó, theo EVFTA, Việt Nam được cấp hạn ngạch miễn thuế (175 euro/tấn) đối với 80.000 tấn gạo/năm, bao gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo thơm. Đây là lợi thế lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam thâm nhập thị trường EU.

Kinh tế toàn cầu phục hồi nhanh hơn dự báo

Kết quả nghiên cứu của tờ Financial Times (FT) công bố mới đây cho thấy, các nền kinh tế hàng đầu thế giới đang thể hiện khả năng phục hồi đáng ngạc nhiên mặc dù phải đối mặt với thời điểm khó khăn và nền kinh tế toàn cầu có thể tránh được suy thoái nghiêm trọng trong năm nay.

Theo Chỉ số theo dõi phục hồi kinh tế toàn cầu Brookings-FT (Tiger) mới nhất, Trung Quốc, Mỹ, Khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone), Ấn Độ và Anh đều tăng trưởng nhanh hơn so với mức dự báo vào cuối năm ngoái, với niềm tin tiêu dùng và doanh nghiệp đều tăng sau khi năm 2022 kết thúc đầy khó khăn.

Chưa đủ cơ sở xem xét giảm giá dịch vụ cất hạ cánh chuyến bay nội địa

Bộ Giao thông Vận tải vừa thông báo kết luận của Thứ trưởng Lê Anh Tuấn tại cuộc họp về kiến nghị giảm giá dịch vụ cất/hạ cánh đối với chuyến bay nội địa năm 2023.

Tại cuộc họp, lãnh đạo Bộ Giao thông Vận tải thống nhất với ý kiến cho rằng việc xem xét giảm giá dịch vụ cất/hạ cánh đối với các chuyến bay nội địa năm 2023 là chưa đủ cơ sở.

Nguyên nhân là do theo dự báo của Cục Hàng không Việt Nam, sản lượng vận chuyển nội địa năm 2023 dự kiến đạt 45,5 triệu khách, tăng 5% so với năm 2022 và tăng 22% so với năm 2019. Như vậy, thị trường vận tải nội địa đã và đang phục hồi như giai đoạn trước dịch COVID-19.

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%

Tin tức kinh tế ngày 9/4: Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%

Dự báo tăng trưởng tín dụng quý II/2023 đạt 4%; Chính phủ yêu cầu tổ chức tín dụng tiếp tục giảm lãi suất; Gần 25.000 tỷ đồng trái phiếu được phát hành trong quý I/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 03:00