Tin tức kinh tế ngày 10/5: Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh

21:33 | 10/05/2024

212 lượt xem
|
Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh; Xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục; Trung Quốc tăng nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.
Tin tức kinh tế ngày 10/5: Doanh số bán ôtô toàn thị trường sụt giảm mạnh
Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2352,56 USD/ounce, tăng 43,78 USD so với cùng thời điểm ngày 9/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 89,5-91,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 3.300.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 88,5-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.300.000 đồng ở cả chiều mua ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 89-91,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.750.000 đồng ở chiều mua và tăng 2.900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/5.

Xuất khẩu hồ tiêu sang Hoa Kỳ tăng kỷ lục

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), xuất khẩu hồ tiêu các loại trong tháng 4 vào Hoa Kỳ đạt 7.514 tấn, tăng 15,5% so với tháng 3 và chiếm 28,6% thị phần xuất khẩu trong tháng, đây cũng là tháng có lượng xuất khẩu hồ tiêu cao nhất sau khi lập đỉnh vào tháng 6/2021 (8.078 tấn).

Tính chung 4 tháng, xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ đạt 22.774 tấn, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm trước. Còn tính chung xuất khẩu sang cả khu vực châu Mỹ tăng 40,6% và chiếm 30,2% thị phần xuất khẩu.

Trung Quốc tăng nhập khẩu mực, bạch tuộc từ Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, Trung Quốc & Hồng Kông là thị trường nhập khẩu (NK) mực, bạch tuộc lớn thứ 3 của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 10%. Xuất khẩu (XK) mực, bạch tuộc của Việt Nam sang thị trường này trong quý I/2024 đạt 13 triệu USD, tăng 34% so với cùng kỳ năm 2023.

Theo VASEP, lệnh cấm NK thủy sản của Trung Quốc từ Nhật Bản sau vụ xả nước thải hạt nhân ra biển của Nhật Bản, đã khiến Trung Quốc tăng nhập hàng từ các nguồn khác trong đó có Việt Nam. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ mực, bạch tuộc ở Trung Quốc tăng mạnh trong tháng 1 năm nay để phục vụ Tết Nguyên đán ở nước này. Nhu cầu NK mực, bạch tuộc của Trung Quốc tăng trong quý đầu năm nay cũng là để phục vụ nhu cầu Tết Thanh minh và kỳ nghỉ lễ Lao động (1/5).

Doanh số bán ô tô toàn thị trường sụt giảm mạnh

Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) vừa công bố thông tin, trong tháng 4/2024, doanh số bán xe toàn thị trường đạt đạt 24.350 xe, giảm 11% so với tháng 3/2024, nhưng tăng 9% so với tháng 4/2023.

Trong đó, toàn thị trường bán được 17.258 du lịch; 6.815 xe thương mại và 277 xe chuyên dụng. So với tháng trước thì doanh số xe du lịch giảm 9%, xe thương mại giảm 15%, nhưng xe chuyên dụng tăng 21%.

Doanh số bán của xe lắp ráp trong nước đạt 11.983 xe, giảm 17% so với tháng trước và doanh số xe nhập khẩu nguyên chiếc là 12.367 xe, giảm 3% so với tháng trước.

Chính phủ yêu cầu xử lý việc đầu cơ, thao túng giá vàng

Trong bối cảnh tình hình giá vàng trên thế giới tăng cao, trong nước, quản lý thị trường vàng còn bất cập, giá vàng trong nước và quốc tế còn chênh lệch ở mức cao, Chính phủ yêu cầu Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chủ động thực hiện kịp thời, hiệu quả hơn các giải pháp để quản lý, kiểm soát chặt chẽ hoạt động, giao dịch trên thị trường.

Nhà điều hành phải xử lý ngay tình trạng chênh lệch cao giữa giá vàng trong nước và quốc tế, đồng thời kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, đầu cơ, thao túng giá vàng...

Tin tức kinh tế ngày 9/5: Samsung cam kết đầu tư thêm 1 tỉ USD mỗi năm tại Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 9/5: Samsung cam kết đầu tư thêm 1 tỉ USD mỗi năm tại Việt Nam

Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%; Samsung cam kết đầu tư thêm 1 tỉ USD mỗi năm tại Việt Nam; Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 12:00