Tin tức kinh tế ngày 10/8: Các hãng dược "thắng đậm" nhờ vaccine Covid-19

00:30 | 11/08/2021

428 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu dầu khí bùng nổ; Giá xăng dầu tăng sau khi liên tiếp giảm mạnh; Các hãng dược "thắng đậm" nhờ vaccine Covid-19, Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 1.120 tỷ đồng... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/8.

Cổ phiếu dầu khí bùng nổ

Cổ phiếu dầu khí là tâm điểm của phiên giao dịch hôm nay khi giá dầu thế giới phục hồi mạnh mẽ. Tuy vậy cũng không hẳn giá dầu là động lực chính của nhóm cổ phiếu này, vì từ đầu tháng 8 giá dầu giảm rất mạnh thì cổ phiếu dầu khí vẫn giữ giá rất tốt.

Phiên chiều chứng kiến nhiều cổ phiếu dầu khí vừa và nhỏ bật tăng mạnh mẽ. PVD chiều nay bùng nổ dữ dội đặc biệt ở nhịp đóng cửa. Chốt phiên sáng cổ phiếu này tăng 3,53% so với tham chiếu, đến cuối đợt khớp lệnh liên tục đã tăng 5,43%. Đóng cửa lực mua dồn vào ấn tượng kéo giá nhảy vọt tăng 6,52% so với tham chiếu. Khoảng 668.000 đơn vị được chuyển nhượng đợt cuối cho thấy lực cầu rất lớn. Cả phiên PVD giao dịch 12,17 triệu cổ trị giá 230,5 tỷ đồng. Đây là mức tăng trong ngày cao nhất kể từ đầu tháng 7 và thanh khoản cũng gấp đôi mức bình quân 20 ngày. PVD khởi động chậm, tới hôm qua vẫn còn nằm ở vùng đáy 7 tháng. Đây có thể là lý do hấp dẫn dòng tiền đổ vào bất thường.

Ngoài PVD, BSR cũng tăng gấp đôi thanh khoản 20 phiên và giá tăng 6,22%; GAS tăng 3,23% với lượng giao dịch gấp 3 lần bình quân; PVS tăng 7,51%, thanh khoản gấp đôi bình quân; PLX tăng 1,51%, thanh khoản gấp 3 bình quân...

Quỹ Bình ổn giá xăng dầu còn hơn 1.120 tỷ đồng.

Theo đó, tổng số trích quỹ trong quý II là 0 đồng. Tổng số sử dụng quỹ trong quý II là hơn 4.220 tỷ đồng. Lãi phát sinh trên số dư quỹ ở mức 3,172 tỷ đồng. Trước đó, số dư quỹ đến hết quý I/2021 là hơn 5.340 tỷ đồng. Tính đến ngày 31/3, trong tổng số 34 thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu mối, có 9 thương nhân có số dư âm Quỹ Bình ổn giá xăng dầu.

Giá xăng dầu tăng sau khi liên tiếp giảm mạnh

Trên thế giới, trong phiên giao dịch sáng ngày 10/8, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchange, giá dầu thô ngọt nhẹ được giao dịch ở ngưỡng 66,67 USD/thùng, tăng 0,37 USD/thùng trong phiên. Giá dầu Brent giao tháng 10/2021 được giao dịch ở mức 69,36 USD/thùng, tăng 0,32 USD/thùng trong phiên. Giá xăng dầu hôm nay trong nước, đối với giá xăng RON 95 được điều chỉnh giảm 102 đồng/lít xuống mức giá bán lẻ tối đa là 21.681 đồng/lít, xăng E5 RON 92 giảm 112 đồng/lít xuống mức giá bán lẻ tối đa là 20.498 đồng/lít.

Ngoài xăng, mặt hàng dầu cũng được điều chỉnh giảm nhẹ trong kỳ điều chỉnh này. Giá dầu sau khi điều chỉnh được áp dụng đối với dầu diesel là 16.375 đồng/lít; dầu hỏa là 15.398 đồng/lít và dầu mazut là 15.522 đồng/kg

Giá vàng trong nước tiếp tục giảm mạnh.

Cụ thể, giá vàng SJC được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 56,20-56,90 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần trước.

Đối với hệ thống Doji niêm yết trên toàn quốc ở mức 56,15-57,65 triệu đồng/lượng nhưng đối với khu vực Hà Nội thì giảm 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150 nghìn đồng chiều bán ra. Tuy nhiên, thị trường TP HCM lại giảm sâu hơn khi giảm 350 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, 250 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Tập đoàn Phú Quý chỉ giảm giá vàng hôm nay chiều mua vào 100 nghìn đồng/lượng còn chiều bán ra giữ nguyên ở mức 56,30-57,30 triệu đồng/lượng. Cửa hàng vàng bạc đá quý Phú Nhuận thì giữ nguyên giá vàng hôm nay ở mức 56,30-57,00 triệu đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Giá vàng 9999 hôm nay được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn giảm 300 nghìn đồng/lượng tại thị trường TP HCM xuống còn 50,00-50,70 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra. Giá vàng 18K hôm nay cũng giảm mạnh khi hệ thống PNJ giảm tới 190 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra lần lượt là 36,74-38,14 triệu đồng/lượng.

Các hãng dược "thắng đậm" nhờ vaccine Covid-19

Hãng dược phẩm Pfizer của Mỹ và đối tác BioNTech của Đức thể hiện rõ lợi thế trong lĩnh vực bào chế vaccine, khi họ là những hãng dược đầu tiên được các cơ quan quản lý dược phẩm của Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) cấp phép bán vaccine. Pfizer đã đạt doanh thu 10,8 tỷ USD trong nửa đầu năm 2021, đồng thời nâng mức dự báo tăng trưởng doanh thu cả năm 2021 lên mức 33,5 tỷ USD.

BioNTech cũng công bố mức doanh thu 7,3 tỷ USD trong cùng thời điểm. Tuy nhiên, khác với Pfizer, sản phẩm duy nhất mà hãng này bán ra trong thời gian qua là vaccine ngừa Covid-19. BioNTech dự kiến doanh thu từ vaccine ngừa Covid-19 sẽ đạt hơn 18,7 tỷ USD trong cả năm nay, tăng so với ước tính trước đó là 11,5 tỷ USD. Trong khi đó, hãng dược phẩm cạnh tranh - Moderna của Mỹ, dự kiến sẽ thu về 20 tỷ USD nhờ vaccine ngừa Covid-19 trong năm nay. Hãng Moderna đã báo cáo doanh thu 5,9 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm. Giống như BioNTech, công ty khởi nghiệp của Mỹ có duy nhất một sản phẩm bán ra thị trường là vaccine ngừa Covid-19. Loại vaccine của Moderna cần được tiêm 2 mũi cách nhau vài tuần.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 117,700
AVPL/SJC HCM 115,700 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,700 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 115.700 117.700
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 115.700 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.700 117.700
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 11,360
Trang sức 99.9 10,930 11,350
NL 99.99 10,690
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,420
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,770
Cập nhật: 10/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16472 16741 17322
CAD 18514 18791 19407
CHF 31116 31494 32130
CNY 0 3530 3670
EUR 29136 29405 30435
GBP 34539 34931 35867
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15475 16063
SGD 19725 20006 20535
THB 712 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26222
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26220
AUD 16649 16749 17314
CAD 18691 18791 19345
CHF 31341 31371 32256
CNY 0 3590.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29403 29503 30279
GBP 34836 34886 35999
HKD 0 3270 0
JPY 177.2 178.2 184.72
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15578 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19880 20010 20741
THB 0 741.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 02:00