Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

21:08 | 01/01/2023

9,474 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%; Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc; Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/1.
Tin tức kinh tế ngày 1/1: Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%
Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10% (Ảnh minh họa)

Vàng tăng nhẹ trong ngày đầu năm mới 2023

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay 1/1, trên sàn giao dịch của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC, vàng SJC đang là 66,00 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tăng giá lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng tăng 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,85 - 66,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên giao dịch ở mức 1.824,5 USD/ounce.

Cảng biển Việt Nam đón những tấn hàng đầu năm 2023

Vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại chi nhánh Cảng Tân Vũ (Công ty Cổ phần Cảng Hải Phòng- Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam) đón mã hàng đầu năm 2023.

Mã hàng đầu năm 2023 tại chi nhánh Cảng Tân Vũ được xếp dỡ từ tàu Nordmaas có chiều dài 172m, rộng 28m với tải trọng 23.417 tấn.Năm 2022, Cảng Hải Phòng đạt 29.927 triệu tấn, trong đó container đạt 1.925.600 teu. Doanh thu: hơn 2.479 tỷ đồng.

Cũng vào lúc 0 giờ ngày 1/1/2023, tại Cảng Tiên Sa, Công ty CP Cảng Đà Nẵng (Cảng Đà Nẵng) đã tổ chức lễ đón tấn hàng đầu năm mới 2023.

Tấn hàng đầu tiên được bốc dỡ từ 2 tàu container gồm tàu Haian Park thuộc Hãng tàu Hải An (Việt Nam), có tải trọng 12.649 DWT và tàu Ever Optimac của Hãng tàu Ever Green (Panama) có tải trọng 33.577 DWT.

Thuế giá trị gia tăng nhiều loại hàng hóa, dịch vụ về mức 10%

Từ ngày 1/1/2023, các loại hàng hóa, dịch vụ trước đó được giảm thuế giá trị gia tăng quay trở lại mức thuế suất cũ là 10%.

Trước đó, từ ngày 1/2 - 31/12/2022, Năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội sau đại dịch Covid-19.

Chính sách giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% đã làm giảm giá bán của một số hàng hoá trên thị trường, qua đó làm tăng sức mua, góp phần tạo điều kiện doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, đồng thời còn giảm áp lực lạm phát.

Nông sản Việt rộng cửa xuất sang Trung Quốc

Từ ngày mùng 8/1/2023, Trung Quốc sẽ mở cửa biên giới và dỡ bỏ cách ly sau khi hạ mức độ kiểm soát Covid-19, đây là cơ hội để nhiều loại nông sản của Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào thị trường này.

Ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội rau quả Việt Nam cho biết, việc mở cửa sẽ giúp giảm thời gian thông qua hàng hóa tại các cửa khẩu và cảng biển.

Trong lĩnh vực thủy sản, cá tra, tôm và mực của Việt Nam hiện là những sản phẩm có lượng lớn xuất khẩu vào Trung Quốc. Bà Lê Hằng, Giám đốc truyền thông - Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) phấn tích, khi Trung Quốc mở cửa biên giới, dự báo đơn hàng xuất khẩu sang thị trường 1,4 tỉ dân sẽ “bùng nổ” như các thị trường Liên minh châu Âu, Mỹ khi mở cửa trở lại sau dịch Covid-19 vào các năm 2020, 2021.

Hà Nội thu ngân sách vượt mốc 300.000 tỷ đồng

Theo thông tin từ Cục Thuế Hà Nội, năm 2022 tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố đạt kết quả khả quan, với số thu đạt trên 303.000 tỷ đồng, bằng 107,9% dự toán, tăng 2,4% so với thực hiện năm 2021.

Cơ cấu thu tiếp tục chuyển dịch theo hướng bền vững, nâng tỷ lệ thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm dần các khoản thu liên quan đến tài nguyên, đất đai.

Năm 2023, ngành thuế Hà Nội được thành phố giao dự toán thu nội địa khoảng 326.000 tỷ đồng, tăng 7,2% so với năm 2022. Trong đó, thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng 14%; dự toán thu tiền sử dụng đất tăng 27,8% so với với năm 2022...

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tin tức kinh tế ngày 31/12: Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%

Tiếp tục giảm thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu năm 2023; Hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 4%; Năm 2023, ngân sách cho đầu tư phát triển tăng 40%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 15:45