Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn

21:25 | 11/12/2022

4,983 lượt xem
|
Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn; Xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao nhất từ trước đến nay; Ngân hàng tăng tốc xử lý nợ xấu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/12.
Tin tức kinh tế ngày 11/12: Xuất khẩu thủy sản đối diện nhiều khó khăn
Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới không đổi, trong nước lao dốc

Sáng 11/12, giá vàng SJC được các doanh nghiệp giao dịch quanh 66,3 triệu đồng/lượng mua vào, 67,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm khoảng 150.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng chốt tuần giao dịch ở mức 1.797 USD/ounce, không thay đổi so với cuối tuần trước.

Xuất khẩu thủy sản đối diện với nhiều khó khăn

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, giai đoạn nửa cuối năm, nhu cầu thị trường tụt dốc khiến tăng trưởng xuất khẩu thủy sản chậm lại, thể hiện rõ nhất ở kết quả quý IV.

Dự báo, tháng 12, xuất khẩu thủy sản sẽ giảm sâu hơn nữa và đà sụt giảm này có thể kéo dài sang năm 2023. Lạm phát ảnh hưởng nặng nề đến các thị trường nhập khẩu, khiến nhu cầu mua hàng cho quý I/2023 gần như đình trệ.

Xuất khẩu cà phê đạt kim ngạch cao nhất từ trước đến nay

Sau Brazil, hiện nay Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới. Kim ngạch xuất khẩu cà phê niên vụ 2021-2022 đạt khoảng 3,9 tỷ USD, là niên vụ có giá trị kim ngạch cao nhất từ trước đến nay.

Tổng quan năm 2021-2022, sản lượng vụ ước tính khoảng 1,7 triệu tấn, tổng diện tích vùng trồng khoảng trên 600.000 ha. Tổng lượng xuất khẩu ước lượng khoảng 1,7 triệu tấn, tăng 13% về lương so với vụ trước. Giá trị xuất khẩu tăng 33,4%.

Ngân hàng tăng tốc xử lý nợ xấu

Thời gian qua, hoạt động bán đấu giá tài sản đảm bảo, đấu giá khoản nợ để thu hồi vốn liên tục được các ngân hàng đẩy mạnh trong bối cảnh nợ xấu có xu hướng gia tăng.

Đáng chú ý, ngoài bất động sản, máy móc, thiết bị, nhiều khoản nợ vay tiêu dùng, nợ không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản giá trị thấp cũng được các ngân hàng rao bán.

TP HCM chuẩn bị hơn 30.000 tấn phục vụ tết

Sở Công Thương TP HCM cho biết, UBND thành phố đã ban hành Quyết định kế hoạch bình ổn thị trường cuối năm và Tết Quý Mão 2023.

Theo đó, nguồn hàng hóa phục vụ Tết 2023 được các doanh nghiệp (DN) chuẩn bị hơn 30.000 tấn, tăng 15%-30% so với năm ngoái.

Trong đó, hàng hóa của DN bình ổn thị trường chiếm 25% - 43%, DN sản xuất, kinh doanh, hệ thống phân phối, chợ… chiếm 57% - 75% nhu cầu thị trường.

Giá xăng dự báo tiếp tục giảm mạnh vào ngày mai 12/12

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương cho thấy, giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore ở kỳ điều hành này giảm so với kỳ tính giá trước đó.

Cụ thể, bình quân giá xăng RON92 tại Singapore cập nhật đến ngày 7-12 là 85,18 USD/thùng, giá xăng RON95 là 89,57 USD/thùng. Ở kỳ điều hành trước, bình quân giá xăng RON92 là 89,324 USD/thùng, giá xăng RON95 là 93,965 USD/thùng.

Đại diện một doanh nghiệp xăng dầu ở dự báo với diễn biến của thị trường thế giới, giá xăng dầu trong nước tại kỳ điều hành ngày mai có thể tiếp tục giảm.

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Tin tức kinh tế ngày 10/12: Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%

Xuất nhập khẩu 2022 dự kiến lập đỉnh mới; Dự trữ hàng hóa Tết tăng khoảng 10%; Giá gạo Việt Nam tăng tuần thứ ba liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Hà Nội - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Miền Tây - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Tây Nguyên - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
NL 99.99 14,480 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲30K
Trang sức 99.9 14,470 ▲30K 14,870 ▼70K
Trang sức 99.99 14,480 ▲30K 14,880 ▼70K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17426
CAD 18260 18536 19149
CHF 32412 32795 33440
CNY 0 3470 3830
EUR 29919 30191 31214
GBP 34273 34664 35601
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14816 15406
SGD 19724 20006 20525
THB 718 781 834
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26352
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16761 16861 17468
CAD 18430 18530 19136
CHF 32659 32689 33575
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31154
GBP 34558 34608 35722
HKD 0 3390 0
JPY 168.58 169.08 176.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14923 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19875 20005 20738
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14680000 14680000 14880000
SBJ 13000000 13000000 14880000
Cập nhật: 24/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 14:00