Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

21:04 | 01/12/2021

11,639 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm; Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.
Tin tức kinh tế ngày 1/12: Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm
Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Vàng trong nước tiếp tục tăng, vàng thế giới quay đầu giảm mạnh

Mở cửa phiên sáng ngày 1/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,00 - 60,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 250.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 59,90 - 60,55 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với phiên ngày 30-11. Chênh lệch giá mua và bán vàng hiện ở mức 650.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.776 USD/ounce, giảm 12 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa dự kiến đạt gần 600 tỉ USD

Tháng 11 năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 59,7 tỉ USD, tăng 8,5% so với tháng trước. Tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 29,9 tỉ USD, tăng 3,6% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 29,8 tỉ USD, tăng 14%.

Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, với kết quả ước tính trên thì trong 11 tháng đầu năm 2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam dự kiến đạt 599,11 tỉ USD, tăng mạnh 22,3% so với cùng kỳ năm 2020; trong đó, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 299,67 tỉ USD, tăng 17,5% và tổng trị giá nhập khẩu ước đạt 299,45 tỷ USD, tăng 27,5%.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu về đích sớm

Theo thông tin từ Tổng cục Hải quan chiều 1/12, số thu ngân sách Nhà nước (NSNN) từ ngày 01/11 đến ngày 30/11 đạt 33.696 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm đến ngày 30/11 đạt 349.889 tỷ đồng bằng 111,1% dự toán, bằng 105,7% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 23,77% so với cùng kỳ năm 2020.

Với tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu sắp lập kỷ lục mới - 600 tỷ USD, số thu NSNN từ xuất nhập khẩu cũng đã “cán đích” sớm. Đây là kết quả tích cực, góp phần chia sẻ gánh nặng với ngân sách Trung ương trong bối cảnh còn nhiều khó khăn.

Số doanh nghiệp giải thể chưa có dấu hiệu hạ nhiệt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê vừa công bố, số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn trong tháng 11 tăng tới 27,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể tiếp tục tăng mạnh.

Tính chung 11 tháng, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là 52.100 doanh nghiệp, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước; gần 39.500 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 17,4%; 14.900 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, giảm 3,7%.

Hàng nghìn xe chở nông sản ùn ứ tại các cửa khẩu ở Lạng Sơn

Đến sáng 30/11, tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu Chi Ma, cửa khẩu Tân Thanh còn tồn hơn 2.600 xe hàng (riêng tại cửa khẩu Tân Thanh tồn gần 2.000 xe, tương đương với hơn 38.000 tấn hàng nông sản). Tốc độ thông quan chậm, nhưng hàng từ nhiều địa phương vẫn đổ dồn về nên chưa thể xuất đi được.

Bên cạnh đó, để bảo đảm an toàn phòng, chống dịch Covid-19, từ ngày 26/9 tất cả các lái xe chuyên trách của Việt Nam đều phải bàn giao xe cho lái xe nước bạn, trong khi lái xe chuyên trách phía Trung Quốc bị thiếu hụt nên khiến việc ùn ứ kéo dài.

Malaysia hướng tới kim ngạch 18 tỷ USD với Việt Nam vào năm 2025

Cơ quan Xúc tiến Thương mại Malaysia (MATRADE) đang nỗ lực đẩy mạnh hơn nữa hợp tác thương mại giữa Malaysia và Việt Nam với mục tiêu thúc đẩy kim ngạch thương mại song phương tăng trưởng và có thể đạt 76 tỷ RM (18 tỷ USD) vào năm 2025.

Sau ngày 31/12, thẻ từ vẫn giao dịch bình thường trên ATM, POS

Phản hồi băn khoăn của dư luận về việc thẻ từ hết hạn sử dụng vào đầu năm 2022, Ngân hàng Nhà nước khẳng định sau ngày 31/12, khách hàng vẫn có thể sử dụng thẻ từ để giao dịch thẻ tại ATM, POS.

Đó là nội dung của văn bản số 8458/NHNN-TT về việc triển khai áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về thẻ chíp nội địa do Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành.

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 535 tỷ USD vào năm 2030; Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 677,3 triệu USD; Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00