Tin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua

21:08 | 11/03/2023

4,012 lượt xem
|
Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua; Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 10%; Giá dầu mất gần 4% trong tuần qua do lo ngại Fed tăng lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/3.
Tin tức kinh tế ngày 11/3: Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua
Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh, trong nước biến độngt trái chiều

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 37,3 USD lên mức 1.868,1 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 11/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 65,85 - 66,55 triệu đồng/lượng, quay đầu giảm lần lượt 150 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào và 450 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch hôm qua.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,90 - 66,60 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng cả hai chiều so với phiên trước đó.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,85 - 66,55 triệu đồng/lượng, giảm 100 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên trước đó.

Giá gạo tăng cao nhất trong gần 2 năm qua

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu gạo tháng 2/2023 là hơn 534 nghìn tấn, đạt hơn 286 triệu USD. Lũy kế 2 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt hơn 893 nghìn tấn, trị giá 472 triệu USD, kết quả này giảm 8,1% về lượng nhưng tăng 1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Tuy nhiên, giá gạo xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2023 ước đạt 528,5 USD/tấn, tăng 9,86% so với cùng kỳ năm 2022.

Điểm đáng lưu ý là tháng 2/2023, giá gạo xuất khẩu tại các thị trường chủ chốt ở châu Á diễn biến trái chiều. Trong khi giá gạo xuất khẩu của Thái Lan đi xuống, thì giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và Ấn Độ tăng lên mức cao nhất trong gần 2 năm do nhu cầu mạnh ngay cả khi rủi ro nguồn cung toàn cầu vẫn còn…

Dự báo lợi nhuận ngân hàng tăng 10%

Theo báo cáo cập nhật ngành ngân hàng của Công ty Chứng khoán ACB (ACBS), dự báo lợi nhuận các ngân hàng tăng trưởng 10% trong năm 2023 và có sự phân hóa giữa các ngân hàng. Các ngân hàng có thanh khoản dồi dào và đặc biệt là khả năng quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ có mức tăng trưởng lợi nhuận cao hơn.

ACBS cho rằng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ duy trì chính sách tiền tệ ở mức tương đối thắt chặt trong năm 2023 nhưng sẽ thông qua công cụ lãi suất thay vì hạn chế room tín dụng như năm ngoái.

Tháng 2, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13%

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 2 đạt 481.832 tỷ đồng, giảm 6% so với tháng trước, trong đó doanh thu của hầu hết các nhóm hàng đều giảm.

Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tháng 2 tăng 13%, trong đó tăng cao nhất là nhóm du lịch (tăng 94,7%), tiếp đến là nhóm dịch vụ lưu trú ăn uống (tăng 27,3%), dịch vụ khác (tăng 18,7%)…

Tính chung 2 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng có quy mô cao hơn và đang dần bắt kịp tốc độ tăng của cùng kỳ các năm trước khi xảy ra dịch bệnh Covid-19, ước đạt 994.153 tỷ đồng, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá dầu mất gần 4% trong tuần qua do lo ngại Fed tăng lãi suất

Giá dầu thế giới tăng trong phiên 10/3 nhưng vẫn giảm gần 4% trong cả tuần sau khi Chủ tịch Fed Jerome Powell cảnh báo lãi suất sẽ cần phải tăng hơn mức dự đoán trước đó để kiểm soát lạm phát.

Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Powell trong lời phát biểu trước Thượng viện hôm thứ Ba (7/3) đã cảnh báo rằng lãi suất sẽ cần phải tăng cao hơn so với suy nghĩ trước đây để kiểm soát lạm phát. Đồng thời, ông để ngỏ khả năng tăng lãi suất thêm 0,5 điểm phần trăm khi các nhà hoạch định chính sách họp vào cuối tháng Ba.

Giá xăng dầu có khả năng tăng nhẹ trong kỳ điều chỉnh ngày 13/3

Dữ liệu cập nhật từ Bộ Công Thương đến ngày 6/3 cho thấy, giá xăng trên thị trường Singapore trong 10 ngày qua tăng tương đối mạnh so với kỳ điều hành ngày 1/3. Trong 2 phiên giao dịch gần nhất (ngày 8 - 9/3), giá xăng tại Singapore đã có đà giảm nhưng vẫn cao hơn so với kỳ điều hành trước. Theo đó, giá xăng RON92 đã tăng lên 98,72 USD/thùng, xăng 95 tăng lên 102,46 USD/thùng. Các loại dầu hỏa tăng lên 107,75 USD/thùng, diesel tăng lên 106,36 USD/thùng và dầu mazut lên 461,87 USD/tấn.

Theo nhận định của đại diện một số DN kinh doanh xăng dầu đầu mối, với xu hướng tăng tại thị trường nhập khẩu, giá xăng dầu trong kỳ điều hành lần này có thể tăng nhẹ từ 100 - 200 đồng/lít. Trường hợp cơ quan điều hành không trích lập hoặc chi mạnh quỹ bình ổn, giá xăng dầu có thể tiếp tục giảm hoặc giữ nguyên.

Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

Tin tức kinh tế ngày 10/3: Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN

Xuất khẩu thanh long vào các thị trường chủ lực giảm mạnh; Việt Nam là thị trường tiêu thụ ô tô lớn thứ 4 ASEAN; Tiếp tục tạm dừng tuyển lao động sang Hàn Quốc đối với 4 tỉnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,700 152,500
Hà Nội - PNJ 149,700 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,700 152,500
Miền Tây - PNJ 149,700 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,700 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,700 152,500
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Nghệ An ▼15150K ▼15250K
Miếng SJC Thái Bình ▼15150K ▼15250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▼350K 14,900 ▼350K
NL 99.99 14,300 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,300 ▼550K
Trang sức 99.9 14,290 ▼550K 14,890 ▼350K
Trang sức 99.99 14,300 ▼550K 14,900 ▼350K
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,515 15,252
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,515 15,253
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,496 1,518
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,496 1,519
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,478 1,508
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,807 149,307
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,761 113,261
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,204 102,704
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,647 92,147
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,575 88,075
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,554 6,304
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,515 1,525
Cập nhật: 22/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17425
CAD 18268 18544 19157
CHF 32499 32883 33515
CNY 0 3470 3830
EUR 29962 30235 31260
GBP 34473 34865 35795
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14814 15400
SGD 19768 20049 20569
THB 717 781 834
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26353
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,253 30,277 31,399
JPY 171.13 171.44 178.49
GBP 34,894 34,988 35,777
AUD 16,877 16,938 17,362
CAD 18,455 18,514 19,025
CHF 32,977 33,080 33,730
SGD 19,970 20,032 20,636
CNY - 3,655 3,749
HKD 3,343 3,353 3,433
KRW 17.1 17.83 19.13
THB 772.57 782.11 831.07
NZD 14,794 14,931 15,269
SEK - 2,753 2,835
DKK - 4,047 4,160
NOK - 2,579 2,655
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.8 - 6,552.97
TWD 778.97 - 937.18
SAR - 6,929.24 7,247.93
KWD - 84,096 88,859
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16748 16848 17456
CAD 18459 18559 19161
CHF 32707 32737 33628
CNY 0 3664.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30138 30168 31193
GBP 34742 34792 35905
HKD 0 3390 0
JPY 170.37 170.87 177.91
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14932 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19924 20054 20782
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15100000 15100000 15250000
SBJ 14000000 14000000 15250000
Cập nhật: 22/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/10/2025 09:00