Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

21:33 | 11/05/2023

4,593 lượt xem
|
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%; Giá xăng dầu tiếp tục giảm mạnh; Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/5.
Tin tức kinh tế ngày 11/5: Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%
Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước cùng giảm nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay đảo chiều giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 4,7 USD xuống còn 2.029,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 150.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 100.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,50 – 67,10 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,15 triệu đồng/lượng

4 tháng đầu năm, Mỹ là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam

Theo Tổng cục Hải quan, lũy kế 4 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu 102.539 tấn hồ tiêu, đạt 316 triệu USD, tăng 32% về lượng và giảm 12% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Về thị trường, Việt Nam xuất khẩu hồ tiêu sang 30 thị trường trong 4 tháng đầu năm 2023. Trong đó, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất với 15.624 tấn, đạt 62,5 triệu USD, chiếm lần lượt 15% về lượng và 19% về trị giá xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2023.

Đứng thứ 2 là UAE với 4.514 tấn, đạt 14,16 triệu USD; đứng thứ 3 là Ấn Độ với 4.401 tấn, đạt 14,06 triệu USD…

Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu gạo đạt gần 2,9 triệu tấn, trị giá 1,53 tỷ USD, tăng 40,7% về lượng và tăng 51,6% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, riêng tháng 3 và 4, xuất khẩu gạo thu về gần 1,1 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu bình quân đạt 526 USD/tấn, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, Indonesia ồ ạt mua gạo Việt Nam trong những tháng vừa qua. Chỉ trong 4 tháng năm nay, xuất khẩu gạo sang thị trường này thu về 149 triệu USD, tăng đột biến 2.514% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2022, kinh phí và vốn nhà nước tiết kiệm được gần 54.000 tỷ đồng

Theo báo cáo của Chính phủ, năm 2022 thu ngân sách nhà nước (NSNN) đạt 1.815,5 nghìn tỷ đồng, tăng 403,8 nghìn tỷ đồng (+28,6%) so dự toán; chi NSNN năm 2022 ước đạt 2,16 triệu tỷ đồng, tăng 352,3 nghìn tỷ đồng (+19,4%) so dự toán. Tổng số tiết kiệm kinh phí, vốn Nhà nước năm 2022 theo báo cáo của các bộ, ngành, địa phương là 53.887 tỷ đồng.

Tuy nhiên, tình trạng gian lận, trốn thuế, quản lý thu thuế đối với các hoạt động kinh doanh trên nền tảng số, thương mại điện tử, kinh doanh xuyên biên giới vẫn còn diễn biến phức tạp.

Tín dụng toàn nền kinh tế tăng 3,04%

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, đến ngày 27/4/2023, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 12,28 triệu tỷ đồng, tăng 3,04% so với cuối năm 2022, tăng 9,92% so với cùng kỳ năm trước.

Theo đó, đến ngày 27/4/2023, trên toàn quốc huy động vốn của các tổ chức tín dụng (TCTD) khá tốt (đạt 12,4 triệu tỷ đồng, bằng 101% tín dụng), thanh khoản hệ thống dồi dào và chưa bị giới hạn chạm trần tăng trưởng tín dụng.

Tín dụng ngành ngân hàng 4 tháng đầu năm tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên, như nông nghiệp, nông thôn đạt khoảng 3 triệu tỷ đồng (chiếm gần 25% dư nợ nền kinh tế), doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt trên 2,2 triệu tỷ đồng (chiếm 18%).

Giá xăng dầu tiếp tục giảm mạnh

Chiều 11/5, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định giảm đồng loạt giá các mặt hàng xăng dầu.

Theo đó, giá xăng E5RON 92 không cao hơn 20.131 đồng/lít, giảm 1.306 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành). Giá xăng RON 95 không cao hơn 21.000 đồng/lít, giảm 1.320 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành.

Giá dầu diesel không cao hơn 17.653 đồng/lít, giảm 601 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành. Giá dầu hỏa không cao hơn 17.972 đồng/lít, giảm 556 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành. Giá dầu mazut không cao hơn 14.862 đồng/kg, giảm 647 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 10/5: Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh

Chốt mức lãi suất cho vay mua nhà ở xã hội là 4,8%/năm; Phát hành trái phiếu doanh nghiệp giảm mạnh; Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc tăng vọt… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Hà Nội - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Miền Tây - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Tây Nguyên - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,400 ▲400K 149,400 ▲800K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,750 ▲90K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲190K 14,950 ▲90K
NL 99.99 14,550 ▲190K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,550 ▲190K
Trang sức 99.9 14,540 ▲190K 14,940 ▲90K
Trang sức 99.99 14,550 ▲190K 14,950 ▲90K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,475 ▲9K 14,952 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,475 ▲9K 14,953 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,462 ▲8K 1,487 ▲8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,462 ▲8K 1,488 ▲1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,447 ▲8K 1,477 ▲8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,738 ▲792K 146,238 ▲792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,436 ▲600K 110,936 ▲600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,096 ▲544K 100,596 ▲544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,756 ▲488K 90,256 ▲488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,768 ▲467K 86,268 ▲467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,247 ▲334K 61,747 ▲334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,475 ▲9K 1,495 ▲9K
Cập nhật: 23/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17447
CAD 18287 18563 19177
CHF 32378 32761 33410
CNY 0 3470 3830
EUR 29913 30186 31212
GBP 34354 34745 35681
HKD 0 3258 3459
JPY 165 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14830 15411
SGD 19736 20017 20538
THB 719 782 835
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26161 26352
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,164 30,188 31,307
JPY 169.79 170.1 177.09
GBP 34,754 34,848 35,650
AUD 16,850 16,911 17,340
CAD 18,528 18,587 19,101
CHF 32,772 32,874 33,520
SGD 19,906 19,968 20,575
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17 17.73 19.02
THB 767.36 776.84 825.73
NZD 14,825 14,963 15,304
SEK - 2,757 2,835
DKK - 4,034 4,148
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,837.9 - 6,543
TWD 774.63 - 931.96
SAR - 6,926.68 7,245.46
KWD - 83,848 88,655
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 29,984 30,104 31,185
GBP 34,550 34,689 35,624
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,494 32,624 33,507
JPY 169.28 169.96 176.72
AUD 16,778 16,845 17,367
SGD 19,951 20,031 20,544
THB 782 785 818
CAD 18,499 18,573 19,084
NZD 14,884 15,361
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26352
AUD 16779 16879 17487
CAD 18475 18575 19179
CHF 32607 32637 33511
CNY 0 3662.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30087 30117 31142
GBP 34653 34703 35814
HKD 0 3390 0
JPY 169.2 169.7 176.74
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14930 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19891 20021 20749
THB 0 747.4 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14750000 14750000 14950000
SBJ 13000000 13000000 14950000
Cập nhật: 23/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,164 26,214 26,352
USD20 26,164 26,214 26,352
USD1 26,164 26,214 26,352
AUD 16,820 16,920 18,028
EUR 30,245 30,245 31,559
CAD 18,422 18,522 19,832
SGD 19,966 20,116 20,683
JPY 169.72 171.22 175.82
GBP 34,753 34,903 35,685
XAU 14,748,000 0 14,952,000
CNY 0 3,547 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 15:45