Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

21:00 | 01/02/2023

2,567 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại; Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi ngay sau Tết; Loạt doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu “kêu cứu”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/2.
Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại
Tin tức kinh tế ngày 1/2: Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước lao dốc sau ngày vía Thần tài

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi tăng 200.000 đồng/lượng trong ngày hôm qua, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng nay ngày 1/2 tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều mua nhưng giảm 300.000 đồng/lượng ở chiều bán, hiện niêm yết lần lượt ở mức 66,5 - 67,32 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tại thị trường TP HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 - 67,3 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 5,2 USD lên mức 1.928,1 USD/ ounce.

Số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng trở lại

Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam tháng 1/2023 cho thấy, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới tăng lần đầu tiên trong 3 tháng.

Theo đó, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam đạt 47,4 điểm trong tháng 1/2023, tăng so với mức 46,4 điểm trong tháng 12/2022.

Theo cách tính của S&P Global, chỉ số PMI dao động từ 0 đến 100. PMI trên 50 phản ánh phản ánh một phần sức mua hàng và khả năng sản xuất của doanh nghiệp tăng. Ngược lại, PMI dưới 50 phản ánh sức mua hàng và khả năng sản xuất của doanh nghiệp giảm. Nếu PMI bằng 50 tức là không có sự thay đổi nào.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc dự báo tăng trưởng chậm

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2022, xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chủ lực sang Trung Quốc đều tăng trưởng mạnh so với năm 2021: cá tra, basa tăng 30,1% về lượng và tăng 59,8% về trị giá; tôm các loại tăng 33,2% và tăng 76,6%; cá khô tăng 71,4% và tăng 80,8%; mực các loại tăng 27% và tăng 49%.

Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc năm 2023 dự kiến sẽ tăng chậm lại, đặc biệt trong nửa đầu năm.

Mặc dù hầu hết người dân Trung Quốc đã thích ứng với COVID-19, nhưng nhu cầu dự kiến vẫn thấp do dịch bệnh kéo dài 3 năm khiến thu nhập của hầu hết các hộ gia đình giảm.

Nợ vay bất động sản lên tới hơn 1,2 triệu tỉ đồng

Bộ Xây dựng dẫn số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, tính đến hết 31/12/2022, nợ vay ngân hàng của các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh bất động sản cả nước xấp xỉ 800.000 tỉ đồng.

Riêng trong năm 2022, các ngân hàng đã cho vay để đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở khoảng 180.743 tỉ đồng, tương đương 22,8% tổng dư nợ của hoạt động kinh doanh bất động sản.

Bên cạnh đó, nợ vay của các dự án văn phòng cho thuê là 41.815 tỉ đồng, chiếm 5,3%; nợ vay của các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất đạt 40.149 tỉ đồng, chiếm 5,1%; nợ vay của các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng đạt 32.660 tỉ đồng, chiếm tỉ lệ 4,1% tổng dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản...

Nhiều ngân hàng hạ lãi suất tiền gửi ngay sau Tết

Nhiều ngân hàng đã đưa ra biểu lãi suất huy động mới áp dụng từ giữa và cuối tháng 1/2023. Trong đó, mức lãi suất tối đa tại các nhà băng này đã đồng loạt giảm 0,1 - 0,5 điểm %.

Được biết, năm 2023, Ngân hàng Nhà nước đặt quyết tâm và ưu tiên sẽ duy trì mặt bằng lãi suất ổn định, nếu có điều kiện sẽ giảm thêm; đồng thời sẽ vẫn tiếp tục điều tiết tăng trưởng khối lượng và cơ cấu tín dụng hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh tế.

Loạt doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu “kêu cứu”

Cộng đồng doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu với gần 9.000 cửa hàng trên cả nước vừa gửi đơn “cầu cứu” lên Thủ tướng Chính phủ liên quan đến việc bình ổn thị trường xăng dầu hiện nay.

Đơn kiến nghị nêu lên những quy định chưa phù hợp ở Nghị định 83 và Nghị định 95 về kinh doanh xăng dầu. Đặc biệt là các quy định ở khâu bán lẻ dẫn đến doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu thua lỗ nặng nề trong thời gian dài, từ đó làm đứt gãy chuỗi cung ứng, thị trường bất ổn… gây ảnh hưởng đến tình trạng thiếu hụt xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 31/1: Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 31/1: Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng

Thu ngân sách tháng 1 ước đạt 180.000 tỷ đồng; IMF nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2023; Nhập khẩu ô tô giảm mạnh tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 17:45