Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng

22:37 | 12/04/2022

4,493 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng; Hoa Kỳ giảm mạnh thuế chống bán phá giá với mật ong Việt Nam; Lao động tại TP HCM có thu nhập bình quân quý I cao nhất cả nước… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 12/4.
Tin tức kinh tế ngày 12/4: Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng
Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng

Giá vàng thế giới, trong nước đồng loạt tăng

Mở cửa phiên ngày 12/4, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 68,9 - 69,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 450.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua -bán đang là 650.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 68,6 - 69,4 triệu đồng/lượng, giữ nguyên cả hai chiều mua vào - bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua và bán đang là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang giao dịch ở mức 68,90 - 69,55 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên liền trước.

Trêm thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.953 USD/ounce, tăng 9 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Giá xăng giảm gần 1.000 đồng/lít

Từ 15 giờ chiều nay (12/4), xăng E5 RON 92 trong nước giảm 830 đồng/lít, xăng RON 95 giảm 840 đồng/lít. Đây là lần giảm thứ 3 liên tiếp của mặt hàng này.

Theo đó, sau khi giảm 830 đồng/lít, xăng E5 RON 92 có giá 26.470 đồng/lít; còn xăng RON 95 là 27.310 đồng/lít sau khi giảm 840 đồng/lít. Không chỉ xăng, giá các mặt hàng dầu tại kỳ điều hành lần này cũng được điều chỉnh giảm. Giá bán đối với mặt hàng dầu diesel hiện còn 24.380 đồng/lít; dầu hỏa là 23.020 đồng/lít...

Như vậy, giá các mặt hàng xăng trong nước đã giảm 3 lần liên tiếp, đưa giá xăng dầu về mức giá tương đương thời điểm đầu tháng 3. Tính chung trong 3 tháng đầu năm, giá xăng đã có 6 lần tăng, 3 lần giảm giá.

Chốt đề xuất tăng 6% lương tối thiểu vùng

Sau hai phiên họp, thương lượng, ngày 12/4, với đa số phiếu tán thành, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã đồng thuận và chốt đề xuất tăng lương tối thiểu vùng từ ngày 1/7/2022. Mức tăng được thông qua là 6%, trong khoảng từ 180 nghìn đến 260 nghìn đồng, tùy thuộc theo từng vùng.

Theo phương án tăng lương vừa được thông qua, tiền lương tối thiểu với người lao động làm việc cho doanh nghiệp ở vùng 1 tăng thêm 260 nghìn đồng/tháng, lên mức 4,68 triệu đồng/người/tháng; vùng 2 tăng thêm 240 nghìn đồng/tháng, lên mức 4,16 triệu đồng/người/tháng; vùng 3 tăng thêm 210 nghìn đồng/tháng, lên mức 3,64 triệu đồng/người/tháng; vùng 4 tăng thêm 180 nghìn đồng, lên mức 3,25 triệu đồng/người/tháng.

Số doanh nghiệp được thành lập mới trong quý I/2022 tăng mạnh

Số liệu của Tổng cục Thống kê cho thấy, bình quân GDP trong quý I tăng 5,03% so với cùng kỳ năm 2021. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt 176,4 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm 2021, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 88,6 tỷ USD, tăng 12,9%.

Đặc biệt, số doanh nghiệp mới thành lập trong quý I/2022 ghi nhận tăng mạnh dù tình hình Covid-19 vẫn còn phức tạp, số doanh nghiệp thành lập mới đạt 34,6 nghìn doanh nghiệp, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hoa Kỳ giảm mạnh thuế chống bán phá giá với mật ong Việt Nam

Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) vừa ban hành kết luận cuối cùng về mức thuế trong vụ việc điều tra chống bán phá giá (CBPG) mật ong nhập khẩu từ Argentina, Brazil, Ấn Độ và Việt Nam. Theo đó, thuế CBPG dành cho các doanh nghiệp Việt Nam đã giảm rất mạnh, từ mức 410,93% - 413,99% trong kết luận sơ bộ xuống còn 58,74% - 61,27%.

Theo Bộ Công Thương, so với kết luận sơ bộ, biên độ phá giá cho các doanh nghiệp Việt Nam ở kết luận cuối cùng giảm gần 7 lần, giúp ngành mật ong có thể nỗ lực tiếp tục xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Kết quả của vụ việc đã cho thấy vai trò quan trọng của ngành sản xuất, xuất khẩu mật ong trong việc hợp tác với cơ quan điều tra.

Thị trường lao động quý I dần phục hồi

Theo công bố của Tổng cục Thống kê tại cuộc họp báo sáng 12/4, lực lượng lao động, số người có việc làm quý I/2022 tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, lao động trong ngành dịch vụ tăng đáng kể so với quý trước. Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động mặc dù cao hơn so với cùng kỳ năm trước, nhưng đều giảm so với quý trước.

Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết 11/NQ-CP với các giải pháp cụ thể, như hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp đã làm cho thị trường lao động quý I/2022 khởi sắc hơn, tiếp nối với thành quả phục hồi đã ghi nhận được ở quý IV/2021.

Lao động tại TP HCM có thu nhập bình quân quý I cao nhất cả nước

Theo báo cáo tình hình lao động, việc làm quý I/2022 được Tổng cục Thống kê công bố sáng 12/4, thu nhập bình quân tháng của người lao động quý I là 6,4 triệu đồng, tăng 1 triệu đồng so với quý trước và tăng 110 ngàn đồng so với cùng kỳ năm trước. Thu nhập bình quân tháng của lao động nam cao gấp 1,36 lần thu nhập bình quân tháng của lao động nữ (7,3 triệu đồng so với 5,4 triệu đồng).

Đáng chú ý, lao động tại TP HCM, Bình Dương và Đồng Nai có mức thu nhập bình quân cao nhất cả nước, khoảng hơn 8 triệu đồng/người/tháng. Tại TP HCM, thu nhập bình quân của lao động là 8,9 triệu đồng/người, tăng 36,5%, tương ứng tăng 2,4 triệu đồng so với quý trước; thu nhập của người lao động tại Bình Dương là 8,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 54 %, tương ứng tăng 3 triệu so với quý trước; lao động tại Đồng Nai có thu nhập bình quân là 8,5 triệu đồng, tăng 32,9%, tương ứng tăng 2,1 triệu đồng so với quý trước.

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hàng

Lãi suất huy động đồng loạt tăng tại các ngân hang; THCM cần 65.500 lao động trong quý II/2022; Giá xăng dự báo giảm gần 1.000 đồng/lít vào ngày mai… là những tin tức kinh tế đang chú ý ngày 11/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 23:00