Tin tức kinh tế ngày 13/10: Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD

21:00 | 13/10/2022

6,033 lượt xem
|
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD; Sản xuất và tiêu thụ thép tiếp tục ảm đạm; 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.
Tin tức kinh tế ngày 13/10: Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD
Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD

Giá vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ

Mở cửa phiên giao dịch sáng 13/10, giá vàng SJC tại thị trường Hà Nội được Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66 - 67,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66 - 66,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với chốt phiên hôm qua.

Giá vàng thế giới cũng tăng nhẹ với giá vàng giao ngay tăng 7,9 USD lên mức 1.673,9 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 1.680,9 USD/ounce, tăng 7,7 USD/ounce so với rạng sáng ngày trước đó.

Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ đạt gần 100 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, trong 9 tháng năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt 85,17 tỷ USD, tăng trưởng 23,7% (tương đương tăng 16,3 tỷ USD) so cùng kỳ năm 2021. Việc tăng trưởng cao ở thị trường Hoa Kỳ có tác động lớn đến tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước.

Tính đến hết tháng 9/2022 thì thương mại song phương hai nước đạt 96,32 tỷ USD. Với quy mô và tốc độ tăng trưởng như vậy, dự báo thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ vượt mốc 100 tỷ USD trong tháng 10/2022 và là lần thứ hai liên tiếp trong hai năm, thương mại giữa hai nước vượt mốc 100 tỷ USD.

Số cây xăng hết hàng ở TP HCM đã giảm 50%

Tại họp báo của UBND TP HCM chiều 13/10, ông Nguyễn Nguyên Phương, Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM cho biết đến 14h chiều cùng ngày, số cửa hàng xăng dầu bị gián đoạn cung ứng trên địa bàn đã giảm còn khoảng một nửa so với ngày 12/10.

Trước đó, ông Nguyễn Tiến Đạt - Phó cục trưởng Cục Quản lý thị trường TP cho biết trong ngày 12/10 đã có khoảng 67,8% cửa hàng hoạt động trở lại.

Sản xuất và tiêu thụ thép tiếp tục ảm đạm

Theo báo cáo mới nhất vừa được Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) công bố, trong tháng 9/2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 2,446 triệu tấn, tăng 23,41% so với tháng 8/2022 và tăng 1,7% so với cùng kỳ 2021; tiêu thụ thép các loại đạt 1,998 triệu tấn, giảm 7,19% so với tháng trước và giảm 9,9% so với cùng kỳ 2021.

Tính chung 9 tháng năm 2022, sản xuất thép thành phẩm đạt 20,808 triệu tấn, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 19,261 triệu tấn, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Vốn nhà nước tại “Big 4” ngân hàng quốc doanh được bảo toàn

Chính phủ vừa có báo cáo gửi các đại biểu Quốc hội về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp năm 2021, trong đó “hé lộ” tình hình tài chính và hoạt động của "Big 4" ngân hàng quốc doanh gồm: VietinBank, Vietcombank, BIDV và Agribank.

Báo cáo cho biết, nhờ hoạt động hiệu quả, vốn đầu tư nhà nước tại khối ngân hàng này tiếp tục được bảo toàn và sinh lời. Vốn chủ sở hữu đạt 356.833 tỷ đồng, tăng 31.446 tỷ đồng (9,66%) so với cuối năm 2020, trong đó vốn điều lệ đạt 170.060 tỷ đồng, tăng 24.807 tỷ đồng (17,08%) so cuối năm 2020.

32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD

Thông tin tại buổi họp báo do Bộ Công Thương tổ chức chiều 12/10, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải cho biết xuất nhập khẩu 9 tháng năm 2022 tiếp tục tăng cao với cùng kỳ, đạt gần 558 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu đạt 282,3 tỷ USD, tăng 17,2%.

Cũng theo ông Hải, qua 9 tháng, cả nước có 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, cao hơn so 2 mặt hàng so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, tăng trưởng tập trung ở mặt hàng Việt Nam có thế mạnh và khai thác tốt các FTA như dệt may (tăng 24%) và da giày (tăng 36%).

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam lên 7,5%

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Standard Chartered nâng dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam lên 7,5%

Bộ Công Thương thừa nhận doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thua lỗ triền miên; Xuất khẩu cà phê chính thức vượt qua mốc 3 tỷ USD; Xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ găm hàng, buôn lậu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16872 17446
CAD 18270 18546 19162
CHF 32564 32948 33593
CNY 0 3470 3830
EUR 30105 30379 31400
GBP 34602 34994 35924
HKD 0 3261 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14802 15388
SGD 19811 20093 20616
THB 720 783 836
USD (1,2) 26079 0 0
USD (5,10,20) 26120 0 0
USD (50,100) 26148 26168 26356
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16800 16900 17503
CAD 18450 18550 19151
CHF 32786 32816 33703
CNY 0 3660.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30268 30298 31323
GBP 34880 34930 36033
HKD 0 3390 0
JPY 170.8 171.3 178.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14914 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20814
THB 0 748.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15100000
SBJ 13000000 13000000 15100000
Cập nhật: 20/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,827 16,927 18,065
EUR 30,377 30,377 31,743
CAD 18,373 18,473 19,814
SGD 20,008 20,158 21,101
JPY 170.96 172.46 177.31
GBP 34,928 35,078 35,908
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,531 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 12:00