Tin tức kinh tế ngày 13/10: WB hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam

21:04 | 13/10/2021

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
WB hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam; Lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 9 tháng chưa đạt 50% kế hoạch; IMF hạ triển vọng tăng trưởng, cảnh báo về lạm phát toàn cầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.
Tin tức kinh tế ngày 13/10: WB hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam
WB hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam

Vàng thế giới tăng nhẹ, vàng trong nước chạm mốc 58 triệu đồng/lượng

Giá vàng trong phiên giao dịch ngày 13/10 đã tăng nhẹ ở thị trường thế giới, trong khi giá vàng trong nước đã chạm mốc 58 triệu đồng/lượng.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.762 USD/ounce, tăng nhẹ 7 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Đêm qua giá vàng đã có lúc bứt phá lên 1.770 USD/ounce trước khi điều chỉnh.

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên sáng 1310, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 57,40 - 58,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 12-10. Chênh lệch giá mua và bán hiện là 700.000 đồng/lượng.

WB hạ dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa có báo cáo cập nhật bản tin về tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10 năm 2021. Trong đó, cơ quan này đã điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng GDP năm 2021 của Việt Nam.

Cụ thể, theo tính toán của WB, GDP quý 3/2021 của Việt Nam đã giảm 6,2% so cùng kỳ năm 2020, mức giảm mạnh nhất kể từ khi Việt Nam công bố GDP theo quý. Với mức suy giảm sâu này và phụ thuộc vào mức độ mạnh mẽ của quá trình phục hồi kinh tế trong quý 4/2021, GDP năm 2021 hiện được ước tính tăng trưởng với tốc độ từ 2% đến 2,5%.

Quỹ vaccine phòng COVID-19 đã chi hơn 7.044 tỷ đồng

Theo Ban quản lý Quỹ vaccine phòng COVID-19, tính đến 17 giờ ngày 13/10, số dư Quỹ vaccine phòng COVID-19 là 8.782,5 tỷ đồng đã bao gồm ngoại tệ quy đổi; trong đó, có 47,7 tỷ đồng tiền lãi gửi ngân hàng.

Theo Ban quản lý Quỹ cho biết, đã có 557.003 tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp.

Đến thời điểm này, Ban quản lý Quỹ vaccine phòng COVID-19 đã chi từ Quỹ 7.044,1 tỷ đồng; trong đó, chi mua vaccine là 7.035,3 tỷ đồng; chi hỗ trợ nghiên cứu, thử nghiệm vaccine là 8,8 tỷ đồng nên số dư cuối ngày 1.738,4 tỷ đồng.

Lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 9 tháng chưa đạt 50% kế hoạch

Theo đánh giá của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhiều quốc gia đóng cửa, thực hiện giãn cách xã hội và không tiếp nhận lao động nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong 9 tháng qua.

Theo số liệu mới nhất của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội), tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong 9 tháng là 42.818 lao động (14.982 lao động nữ), chỉ đạt 47% kế hoạch năm 2021.

IMF hạ triển vọng tăng trưởng, cảnh báo về lạm phát toàn cầu

Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) cập nhật công bố ngày 12/10, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) dự báo nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng 5,9% trong năm nay, giảm 0,1 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 7. Tuy nhiên, đây vẫn là một sự khởi sắc mạnh nếu so với việc kinh tế thế giới giảm 3,1% trong năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2022 được IMF giữ nguyên ở mức 4,9%.

IMF bày tỏ lo ngại về tình trạng mất đà và không đồng đều của sự phục hồi kinh tế toàn cầu, đồng thời cảnh báo các ngân hàng trung ương về sự leo thang của lạm phát.

Đảm bảo nguồn cung xăng dầu trên thị trường trong những tháng cuối năm

Nhằm đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường nội địa cho những tháng cuối năm 2021, Vụ Thị trường trong nước, Bộ Công Thương đã gửi công văn số 6318 /BCT-TTTN tới các đầu mối kinh doanh xăng dầu, đề nghị: Chủ động tìm kiếm nguồn hàng, cung cấp đầy đủ cho thị trường nội địa các loại xăng dầu doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh, không để gián đoạn nguồn cung trong hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp; Có phương án về nguồn hàng (từ nguồn sản xuất trong nước và nhập khẩu) để bảo đảm nguồn cung cho thị trường trong thời gian sắp tới; Thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/ 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.

Trung Quốc khủng hoảng thiếu điện, nhiều doanh nghiệp sắt thép, xi măng Việt Nam hưởng lợi

Trung Quốc đang đối mặt với tình trạng thiếu điện nghiêm trọng dẫn đến việc thu hẹp sản xuất một số ngành như thép, xi măng. Trong báo cáo cập nhật mới đây, VnDirect cho rằng, việc thiếu hụt nguồn cung thép, xi măng tạm thời từ Trung Quốc sẽ mở ra cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam, tối thiểu đến hết quý 4/2021.

Chứng khoán VnDirect cho rằng, các nhà xuất khẩu vật liệu xây dựng Việt Nam đang được hưởng lợi khi quốc gia láng giềng thiếu hụt nguồn cung tạm thời.

Sản lượng thép, xi măng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc ghi nhận mức tăng trưởng mạnh trong tháng 8-9 so với giai đoạn tháng 5-7 trước đó, cùng lúc thời điểm các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng tại Trung Quốc bị yêu cầu cắt giảm công suất do thiếu điện.

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu

Giá nhôm đạt kỷ lục cao nhất 13 năm trở lại đây; Quý 3/2021, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm tăng cao; Bộ Công Thương khuyến cáo không nên đầu cơ, tích trữ xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC HCM 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
AVPL/SJC ĐN 116,500 ▼5500K 119,500 ▼4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼470K 11,440 ▼370K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼470K 11,430 ▼370K
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
TPHCM - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Hà Nội - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Hà Nội - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Đà Nẵng - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Miền Tây - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Miền Tây - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▼5500K 119.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 ▼4300K 115.900 ▼4100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼4300K 115.200 ▼4300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼4290K 115.090 ▼4290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼4260K 114.380 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼4260K 114.150 ▼4260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼3230K 86.550 ▼3230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼2520K 67.540 ▼2520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼1790K 48.070 ▼1790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼3940K 105.620 ▼3940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼2630K 70.420 ▼2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼2800K 75.030 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼2920K 78.490 ▼2920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼1610K 43.350 ▼1610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼1420K 38.170 ▼1420K
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▼550K 11,950 ▼450K
Cập nhật: 23/04/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 23/04/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 22:45