Tin tức kinh tế ngày 13/3: WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%

21:15 | 13/03/2023

4,738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Loạt ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiết kiệm; 2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu hơn 300 nghìn tấn xăng dầu; WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/3.
Tin tức kinh tế ngày 13/3:
WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (13/3) tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 14,8 USD vượt 1.880 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,00 - 66,80 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,95 - 66,75 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều so với phiên trước đó.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,80 triệu đồng/lượng, không thay đổi giá so với phiên giao dịch trước.

Loạt ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất tiết kiệm

Vào cuối tuần vừa qua, thêm một loạt ngân hàng tiếp tục hạ lãi suất huy động với các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, gồm VietBank, VPBank, KienLongBank, VietCapital Bank, SHB và TPBank.

Theo thống kê về mức lãi suất tiền gửi online tại các ngân hàng hiện nay, các kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng phổ biến ở mức 6%/năm, cũng là mức cao nhất đối với kỳ hạn này. Chỉ có một vài ngân hàng có mức lãi suất thấp hơn 6% đối với kỳ hạn dưới 6 tháng gồm: Agribank (cao nhất 5,6%/năm), PVCombank (5,7%/năm), CB, OceanBank, GPBank, OCB, TPBank, NamA Bank (cao nhất 5,9%/năm).

Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê

Theo số liệu của Tổ chức Cà phê Quốc tế, Việt Nam là nước đứng thứ 2 thế giới về thị phần xuất khẩu cà phê (giai đoạn tháng 2/2021 - 1/2022), chỉ xếp sau Brazil.

Việt Nam đứng đầu về năng suất trồng cà phê khi đạt 2,4 tấn/ha.

Được biết, một trong những nguyên nhân giúp xuất khẩu cà phê tăng trưởng tích cực đó là ngành hàng này đã chú trọng vào tăng tỷ trọng xuất khẩu cà phê qua chế biến, thay vì đa phần là xuất thô như trước.

2 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu hơn 300 nghìn tấn xăng dầu

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2023, Việt Nam xuất khẩu 163.510 tấn xăng dầu với trị giá đạt 144,83 triệu USD, tăng 10% về lượng và 26% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

So với tháng 1/2023, lượng và kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của Việt Nam ghi nhận tăng trưởng dương lần lượt 8,8% và 5,7%.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 316.646 tấn xăng dầu, tương ứng với 288,22 triệu USD, giảm 1,5% về lượng và tăng 18,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

WB dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2023 của Việt Nam đạt 6,3%

Sáng 13/3, Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam công bố Báo cáo Điểm lại - Cập nhật Tình hình kinh tế Việt Nam tháng 3/2023.

Theo đó, WB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ hạ còn 6,3% trong năm 2023, sau khi đạt mốc cao 8% vào năm trước do tăng trưởng ở khu vực dịch vụ chững lại, giá cả và lãi suất leo thang ảnh hưởng đến các nhà đầu tư và hộ gia đình.

Giá xăng, dầu đồng loạt tăng

Chiều 13/3, liên bộ Công Thương - Tài chính đã công bố giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều hành lần thứ 2 trong tháng 3. Theo đó, xăng dầu đồng loạt tăng giá so với giá bán hiện hành.

Cụ thể, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON 92 không cao hơn 22.806 đồng/lít, tăng 385 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành; Giá xăng RON 95 không cao hơn 23.818 đồng/lít, tăng 493 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành; Giá dầu diesel không cao hơn 20.502 đồng/lít, tăng 247 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành; Giá dầu hỏa không cao hơn 20.715 đồng/lít, tăng 241 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành; Giá dầu mazut không cao hơn 15.279 đồng/kg, tăng 724 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp

Tin tức kinh tế ngày 12/3: Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp

Thanh tra đột xuất 11 ngân hàng về đầu tư trái phiếu doanh nghiệp; 68,5% doanh nghiệp FDI cân nhắc đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đầu tư vào Việt Nam hơn 81 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲10K 11,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲10K 11,190 ▼200K
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16501 16769 17348
CAD 18692 18970 19588
CHF 31442 31821 32484
CNY 0 3530 3670
EUR 29514 29785 30816
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3192 3394
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15509 16097
SGD 19803 20085 20616
THB 716 779 833
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26247
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,943 35,037 35,923
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,652 31,751 32,558
JPY 176.84 177.16 184.68
THB 764.55 773.99 828.09
AUD 16,772 16,832 17,302
CAD 18,883 18,943 19,501
SGD 19,958 20,020 20,693
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,973 4,110
NOK - 2,585 2,678
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,469 15,612 16,065
KRW 17.66 18.42 19.88
EUR 29,715 29,739 30,968
TWD 799.14 - 967.49
MYR 5,743.1 - 6,478.43
SAR - 6,829.18 7,188.25
KWD - 82,895 88,137
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26240
AUD 16678 16778 17343
CAD 18873 18973 19527
CHF 31679 31709 32606
CNY 0 3595.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29796 29896 30668
GBP 34828 34878 35981
HKD 0 3320 0
JPY 176.64 177.64 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15615 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19965 20095 20824
THB 0 746 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 21:00