Tin tức kinh tế ngày 14/11: Xuất khẩu cá tra giảm tốc

21:23 | 14/11/2022

7,142 lượt xem
|
Thu nhập lãi thuần ngành ngân hàng tăng mạnh sau 3 quý 2022; Xuất khẩu phân bón có thể vượt mốc 1 tỉ USD năm 2022; Xuất khẩu cá tra giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.
Tin tức kinh tế ngày 14/11: Xuất khẩu cá tra giảm tốc
Xuất khẩu cá tra giảm tốc

Giá vàng thế giới tiếp đà tăng, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng nay có xu hướng tăng sau khi đứng yên trong ngày nghỉ cuối tuần với giá vàng giao ngay tăng 2,3 USD, lên mức 1.773,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay giá vàng đứng yên. Cụ thể giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,6 triệu đồng/lượng mua vào và 67,62 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Xuất khẩu phân bón có thể vượt mốc 1 tỉ USD năm 2022

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, lũy kế 10 tháng đầu năm, xuất khẩu phân bón đạt gần 1,5 triệu tấn với kim ngạch gần 973 triệu USD, tăng 45,5% về lượng và gấp gần 2,6 lần về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu phân bón tăng mạnh chủ yếu nhờ các thị trường như Ấn Độ tăng gấp 12 lần với 255.000 tấn, tăng gấp 3,6 lần ở thị trường Hàn Quốc với 85.000 tấn và tăng 20% với 836.000 tấn ở ASEAN.

Theo Hiệp hội Phân bón Việt Nam (FAV), do tình hình phân bón trên thế giới, xuất khẩu phân bón của Việt Nam có thể vượt qua mốc 1 tỉ USD trong năm 2022.

Bộ Tài chính khuyến nghị về hoạt động thị trường trái phiếu

Trong thông tin báo chí phát ra chiều 14/11, Bộ Tài chính khẳng định, trái phiếu do doanh nghiệp phát hành theo nguyên tắc tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm. Trái phiếu doanh nghiệp không phải là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm ngân hàng mà thường có độ rủi ro cao hơn khi đi kèm với lãi suất cao. Với đặc điểm này, nhà đầu tư có trách nhiệm tự đánh giá mức độ rủi ro khi mua trái phiếu doanh nghiệp, và tự chịu trách nhiệm về quyết định đầu tư của mình.

Các nhà đầu tư cần cẩn trọng để phân tích và phân loại các trái phiếu đang sở hữu để có quyết định phù hợp, không nghe tin đồn thất thiệt.

Xuất khẩu cá tra giảm tốc

Theo thông tin mới công bố từ VASEP, kim ngạch xuất khẩu cá tra trong tháng 10 đạt 159 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ. Tuy nhiên đây lại là mức tăng trưởng xuất khẩu thấp nhất so cùng kỳ năm trước trong các tháng. Lũy kế đến hết tháng 10 xuất khẩu cá tra Việt Nam đạt 2,1 tỷ USD, tăng 75% so với cùng kỳ năm ngoái.

VASEP cho biết, so với mức đỉnh 310 triệu USD đạt được hồi tháng 4, doanh số trong tháng 10 giảm gần một nửa. Những tín hiệu thị trường không còn được tích cực như giai đoạn nửa đầu năm.

Thu nhập lãi thuần ngành ngân hàng tăng mạnh sau 3 quý 2022

Theo báo cáo tài chính các ngân hàng, tính đến hết quý III/2022, tổng thu nhập lãi thuần tại 28 ngân hàng ghi nhận đạt 314.192 tỷ đồng, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, nhóm ngân hàng quốc doanh bao gồm BIDV, Vietcombank và Vietinbank lần lượt đứng đầu bảng xếp hạng về lãi thuần sau 3 quý.

Về tốc độ tăng trưởng, ngân hàng có mức thu nhập lãi thuần tăng nhanh nhất sau 9 tháng đầu năm 2022 thuộc về Vietbank với mức tăng hơn 70% so với cùng kỳ, giúp ngân hàng thu về 1.336 tỷ đồng. Các ngân hàng có mức tăng trưởng cao khác thuộc về Eximbank (+64%), Saigonbank (+46%) và LienVietPostBank (+45%) so với 9 tháng năm 2021.

Fed phát tín hiệu giảm tốc độ tăng lãi suất

Đại diện Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) Christopher Waller cho hay vẫn cần tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế lạm phát trong nước, nhưng tốc độ tăng có thể giảm.

“Lãi suất sẽ tiếp tục tăng trong một thời gian cho đến khi chúng tôi thấy lạm phát giảm xuống mức mục tiêu. Chúng tôi còn một con đường dài phải đi. Chính sách tăng lãi suất không kết thúc trong 1 hoặc 2 cuộc họp sắp tới”, quan chức Fed Christopher Waller phát biểu tại hội thảo do ngân hàng UBS Group tổ chức ngày 14/11.

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất thế giới

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất thế giới

Giá gạo Việt Nam xuất khẩu cao nhất thế giới; Xuất khẩu cá ngừ sang Nhật Bản tiếp tục khả quan; Khởi động Tuần lễ Tự hào tinh hoa hàng Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,000 125,000
AVPL/SJC HCM 124,000 125,000
AVPL/SJC ĐN 124,000 125,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,980 11,080
Nguyên liệu 999 - HN 10,970 11,070
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Hà Nội - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Đà Nẵng - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Miền Tây - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Tây Nguyên - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 ▲200K 119,800
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,863 ▼7K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,863 ▼7K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,400 12,500
Miếng SJC Nghệ An 12,400 12,500
Miếng SJC Hà Nội 12,400 12,500
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 12,502
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 12,503
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 1,195
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 1,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 117,426
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 89,109
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 80,806
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 72,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 69,301
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 49,611
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 125
Cập nhật: 19/08/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16544 16813 17386
CAD 18514 18791 19405
CHF 31918 32299 32949
CNY 0 3570 3690
EUR 30022 30295 31325
GBP 34699 35091 36028
HKD 0 3239 3441
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15275 15862
SGD 19942 20224 20747
THB 725 788 841
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26136 26476
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,480
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 30,221 30,245 31,460
JPY 174.76 175.08 182.44
GBP 35,059 35,154 36,043
AUD 16,795 16,856 17,325
CAD 18,726 18,786 19,322
CHF 32,183 32,283 33,088
SGD 20,086 20,148 20,822
CNY - 3,612 3,710
HKD 3,305 3,315 3,415
KRW 17.49 18.24 19.69
THB 771.17 780.69 835.15
NZD 15,246 15,388 15,835
SEK - 2,702 2,796
DKK - 4,038 4,177
NOK - 2,532 2,619
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,818.29 - 6,564.01
TWD 790.51 - 956.26
SAR - 6,891.96 7,253.02
KWD - 83,768 89,054
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,110 26,120 26,460
EUR 30,048 30,169 31,297
GBP 34,865 35,005 35,998
HKD 3,297 3,310 3,416
CHF 31,982 32,110 33,015
JPY 173.99 174.69 182.07
AUD 16,731 16,798 17,339
SGD 20,114 20,195 20,743
THB 787 790 825
CAD 18,699 18,774 19,296
NZD 15,329 15,835
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26125 26125 26485
AUD 16714 16814 17379
CAD 18692 18792 19348
CHF 32156 32186 33072
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30295 30395 31171
GBP 34999 35049 36162
HKD 0 3365 0
JPY 174.56 175.56 182.09
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15375 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20088 20218 20946
THB 0 752.9 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12570000
XBJ 10600000 10600000 12570000
Cập nhật: 19/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,110 26,160 26,410
USD20 26,110 26,160 26,410
USD1 26,110 26,160 26,410
AUD 16,750 16,850 17,972
EUR 30,319 30,319 31,701
CAD 18,626 18,726 20,049
SGD 20,148 20,298 20,780
JPY 174.8 176.3 180.99
GBP 35,067 35,217 36,009
XAU 12,398,000 0 12,502,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/08/2025 11:00