Tin tức kinh tế ngày 14/4: Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

21:00 | 14/04/2023

107 lượt xem
|
Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu; Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam; Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/4.
Tin tức kinh tế ngày 14/4:
Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước nhích nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 26,3 USD lên mức 2.040,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 14/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100 nghìn đồng/lượng hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và chưa đổi giá chiều bán ra. Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều.

Xuất khẩu thủy sản quý I/2023 giảm sâu

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep) cho biết, quý I/2023 xuất khẩu thủy sản sụt giảm 27% so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 1,8 tỷ USD và giảm sâu ở tất cả các sản phẩm và thị trường chính. Với diễn tiến này, dự báo xuất khẩu thủy sản Việt Nam chỉ có thể hồi phục dần từ quý III/2023. Tập trung lớn nhất hiện nay là sản xuất, chế biến trong nước phải sẵn sàng nguồn cung ứng ngay khi thị trường hồi phục.

Trước diễn biến hiện nay, Vasep thông tin rằng, các doanh nghiệp đang phải chủ động, tìm kiếm cân đối nguồn nguyên liệu và tài chính để giữ khách hàng truyền thống và sẵn sàng nguồn cung khi thị trường hồi phục trở lại; điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu và cơ cấu sản phẩm.

Nhật Bản tăng mua sầu riêng Việt Nam

Ông Tạ Đức Minh - Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản - cho biết, theo số liệu của Hải quan Nhật Bản, trong 2 tháng đầu năm nay, số lượng sầu riêng tươi nhập khẩu từ Việt Nam đã vượt hàng nhập khẩu từ Thái Lan.

Đặc biệt, sản phẩm sầu riêng tươi đông lạnh của Việt Nam chiếm vị thế áp đảo và có rất nhiều doanh nghiệp tham gia nhập khẩu với số lượng lớn để đưa vào các siêu thị Nhật Bản bán quanh năm.

Ôtô nhập khẩu từ Trung Quốc ồ ạt về Việt Nam

Thông tin từ Tổng cục Hải quan, ước tính số lượng ôtô nhập khẩu tháng 3/2023 về lượng đạt 14.959 chiếc, giá trị 343 triệu USD, tăng gần 37% về giá trị so với tháng 2.

Lũy kế 3 tháng đầu năm, tổng kim ngạch nhập khẩu ôtô nguyên chiếc đạt 41.190 chiếc (tổng trị giá 883 triệu USD), tăng 57% về giá trị so với năm ngoái.

Đáng chú ý, trong số 9 thị trường xuất khẩu ôtô lớn nhất vào Việt Nam thì xe Trung Quốc nhập khẩu trong tháng qua tăng đột biến. Tổng cộng 1.316 ô tô nguyên chiếc được nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 3/2023, đạt giá trị kim ngạch hơn 52 triệu USD, tăng gần gấp đôi hai tháng trước.

Chuyên gia IMF: Việt Nam là một điểm sáng kinh tế

Đánh giá về Việt Nam và phần lớn các nước châu Á, chuyên gia Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng đây là những điểm sáng của kinh tế thế giới năm nay, bởi khu vực này đang phát triển tương đối nhanh so với phần còn lại của thế giới. Trong đó, kinh tế Trung Quốc đang tăng trưởng trong khoảng từ 3%-5,2%, Ấn Độ tăng trưởng khoảng 6%, Việt Nam tăng trưởng khoảng 8%. Lạm phát của khu vực này cũng thấp hơn nhiều so với phần còn lại của thế giới. Các ngân hàng trung ương trong khu vực đang thắt chặt chính sách tiền tệ để đưa lạm phát trở lại mục tiêu.

Theo chuyên gia IMF, trong bối cảnh hầu hết các nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại, thì châu Á, đặc biệt là các thị trường mới nổi, đang tăng trưởng khá nhanh. Điều này phần nào phản ánh sự phục hồi của Trung Quốc.

Giá thép xây dựng giảm lần thứ 2 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước vừa được điều chỉnh giảm lần thứ hai liên tiếp. Có thương hiệu thép giảm tới 720.000 đồng/tấn.

Lý giải nguyên nhân giá thép xây dựng trong nước giảm, các doanh nghiệp thép cho rằng do chung đà giảm với giá thép thế giới. Giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào cũng đang trong xu hướng giảm.

Hơn nữa, tiêu thụ kém cũng là yếu tố tác động lớn đến diễn biến giá thép. Theo thống kê của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong hai tháng đầu năm nay, lượng thép thành phẩm tiêu thụ chỉ đạt 3,8 triệu tấn, giảm hơn 23% so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

Nửa cuối tháng 3/2023, cán cân thương mại thặng dư 1,98 tỉ USD; Giá phân bón chạm đáy 2 năm; Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 01/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 01/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/11/2025 16:00