Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%

21:00 | 14/05/2024

1,822 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%; Xuất khẩu cá tra sang EU nối dài đà giảm; Đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/5.
Tin tức kinh tế ngày 14/5:
Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8% (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới diễn biến trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2337,02 USD/ounce, giảm 21,92 USD so với cùng thời điểm ngày 13/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87,5-90 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.000.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87,5-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 2.000.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.400.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/5.

Xuất khẩu cá tra sang EU nối dài đà giảm

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, nửa đầu tháng 4/2024, xuất khẩu (XK) cá tra Việt Nam sang EU đạt gần 9 triệu USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế XK cá tra sang khối thị trường này tính đến ngày 15/4/2024 đạt 47 triệu USD, giảm 13% so với cùng kỳ.

XK cá tra Việt Nam sang hầu hết các thị trường trong khối EU đều sụt giảm từ 2% - 100%. Hà Lan là thị trường tiêu thụ nhiều nhất cá tra Việt Nam trong quý đầu năm nay, với gần 11 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, sáng 14/5 cơ quan này đã tổ chức đấu thầu thành công 8.100 lượng vàng miếng với tổng số thành viên trúng thầu là 8 thành viên.

Theo đó, giá trúng thầu thấp nhất là 87,72 triệu đồng/lượng, giá trúng thầu cao nhất là 87,73 triệu đồng/lượng.

Như vậy, khối lượng vàng trúng thầu sáng nay là cao nhất trong 3 phiên đấu thầu vàng miếng thành công được NHNN tổ chức, thậm chí còn cao hơn cả 2 phiên trước cộng lại.

Giá xăng dầu nhập khẩu tăng gần 8%

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong nửa cuối tháng 4, Việt Nam nhập khẩu 548.511 tấn xăng dầu, tăng tới 78% so với cùng kỳ năm trước, góp phần đưa tổng kim ngạch đạt 467 triệu USD, tăng 91% so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập khẩu xăng dầu trung bình cũng tăng thêm 7,6%, từ mức 791,3 USD/tấn cùng kỳ năm trước lên 851,5 USD/tấn.

Giá nhập khẩu dầu thô trung bình lại giảm 37%, còn đạt 622,3 USD/tấn. Dù giá dầu thô giảm nhưng nhờ lượng tăng 33% (đạt 542.463 tấn) nên tổng giá trị cũng tăng thêm 26%, lên mức 337 triệu USD.

Điện thoại và linh kiện mất vị trí nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất sang Trung Quốc

Theo thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan, hết tháng 4/2024, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc đạt 17,7 tỷ USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm ngoái (tương đương kim ngạch tăng thêm 1,74 tỷ USD). Với kết quả trên, Trung Quốc tiếp tục là thị trường xuất khẩu hàng hóa lớn thứ 2 của Việt Nam (sau thị trường Hoa Kỳ).

Trong các nhóm hàng xuất khẩu chủ lực, điện thoại và linh kiện là nhóm hàng duy nhất bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này cũng khiến điện thoại và linh kiện đánh mất vị trí nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Trung Quốc vào nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.

Tin tức kinh tế ngày 13/5: Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo

Tin tức kinh tế ngày 13/5: Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo

Việt Nam đứng thứ hai thế giới về tỷ lệ sở hữu tiền ảo; Hàng Việt đối mặt với hơn 200 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại; Indonesia cần hơn 30 triệu tấn gạo trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16261 16529 17108
CAD 18479 18756 19371
CHF 31350 31729 32381
CNY 0 3570 3690
EUR 29458 29729 30761
GBP 34323 34714 35661
HKD 0 3201 3404
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15239 15822
SGD 19739 20021 20548
THB 708 771 824
USD (1,2) 25893 0 0
USD (5,10,20) 25933 0 0
USD (50,100) 25962 25996 26279
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,585 34,679 35,557
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,499 31,597 32,391
JPY 174.92 175.24 182.64
THB 756.86 766.2 819.73
AUD 16,535 16,595 17,053
CAD 18,662 18,722 19,273
SGD 19,853 19,915 20,584
SEK - 2,643 2,735
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,087
NOK - 2,531 2,620
CNY - 3,586 3,685
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,782
KRW 17.45 18.2 19.65
EUR 29,546 29,570 30,794
TWD 795.86 - 963.5
MYR 5,696.72 - 6,428.91
SAR - 6,838.01 7,197.59
KWD - 82,931 88,173
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26275
AUD 16457 16557 17125
CAD 18647 18747 19304
CHF 31527 31557 32447
CNY 0 3602.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29685 29785 30557
GBP 34583 34633 35748
HKD 0 3320 0
JPY 174.68 175.68 182.24
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19887 20017 20738
THB 0 738.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 23/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,279
USD20 25,970 26,020 26,279
USD1 25,970 26,020 26,279
AUD 16,492 16,642 17,707
EUR 29,703 29,853 31,023
CAD 18,593 18,693 20,002
SGD 19,949 20,099 21,220
JPY 175.28 176.78 181.36
GBP 34,643 34,793 35,578
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,490 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 10:00