Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu

21:18 | 15/10/2022

6,389 lượt xem
|
Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu; Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 55 tỷ USD nông sản; Giá gạo Việt Nam ổn định ở mức cao do lo ngại nguồn cung… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.
Tin tức kinh tế ngày 15/10: Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên dẫn đầu Đoàn công tác của Bộ Công Thương làm việc với Công ty Xăng dầu khu vực 1.(Nguồn: Bộ Công Thương)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước tăng nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay 15/10 giảm mạnh 20 USD xuống còn 1.645,3 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 1.648,9 USD/ ounce, giảm 28,1 USD/ounce so với rạng sáng ngày trước đó.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay tăng nhẹ, vàng SJC vượt ngưỡng 67 triệu đồng/lượng.

Thêm một loại trái cây Việt Nam được xuất khẩu vào Mỹ

Cục Bảo vệ thực vật, Bộ NN&PTNT cho biết, Mỹ đã đồng ý cho Việt Nam xuất khẩu quả bưởi sang thị trường này. Dự kiến ngày 17/10, Cục Bảo vệ thực vật sẽ cùng với APHIS (Cơ quan kiểm dịch động thực vật Mỹ) sẽ làm lễ để chính thức công bố Nghị định thư Mỹ đồng ý cho Việt Nam xuất khẩu bưởi sang thị trường này. Lô hàng bưởi xuất khẩu sang Mỹ đầu tiên sẽ do Công ty TNHH xuất nhập khẩu trái cây Chánh Thu (Bến Tre) thực hiện.

Đây là loại trái cây thứ 7 của Việt Nam được phép xuất khẩu sang thị trường này.

Bộ trưởng Bộ Công Thương kiểm tra tổng kho xăng dầu

Chiều ngày 14/10, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên đã dẫn đầu Đoàn công tác của Bộ Công Thương làm việc với Công ty Xăng dầu khu vực 1, trực tiếp khảo sát Tổng kho Xăng dầu Đức Giang - thuộc Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex).

Buổi làm việc nhằm nắm bắt tình hình thực tế về công tác dự trữ xăng dầu, bảo đảm nguồn cung; việc chấp hành các quy định của Nhà nước đối với công tác dự trữ xăng dầu; khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất; đồng thời, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong công tác dự trữ xăng dầu, bảo đảm nguồn cung và các kiến nghị của doanh nghiệp với nhà nước.

Việt Nam đặt mục tiêu xuất khẩu 55 tỷ USD nông sản

Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cho biết, kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản 9 tháng năm 2022 tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đặt mục tiêu xuất khẩu nông lâm thủy sản năm nay đạt 55 tỷ USD.

Để đạt được mục tiêu này, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn sẽ chủ động nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường để có đối sách, kịch bản thích ứng với diễn biến cung - cầu nông lâm thủy sản trên thế giới, nhất là đối với hàng lương thực thực phẩm tăng cường hợp tác quốc tế; tháo gỡ rào cản kỹ thuật, phát triển thị trường xuất khẩu.

Giá gạo Việt Nam ổn định ở mức cao do lo ngại nguồn cung

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam hiện đang giao dịch ở mức 425-430 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 11/2021.

Một thương nhân tại Đồng bằng sông Cửu Long cho biết nguồn cung trong nước đang ở mức thấp dó đó giá gạo có thể cao hơn nữa trong những tuần tới.

Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2022

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định số 1198/QĐ-TTg điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2022 cho các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.

Theo Quyết định số 1198/QĐ-TTg, điều chỉnh giảm kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương trong nước 2.925,749 tỷ đồng của 9 bộ, cơ quan Trung ương và 2 địa phương để bổ sung kế hoạch tương ứng cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 14/10: WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần

Tin tức kinh tế ngày 14/10: WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần

WB cảnh báo suy thoái kinh tế toàn cầu ngày càng đến gần; Giá xăng nhập đang tăng mạnh; Bộ Tài chính dự báo CPI bình quân năm 2022 tăng khoảng 3,27-3,51%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 15:00