Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

21:07 | 15/05/2023

4,019 lượt xem
|
Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài; Giá nông sản biến động mạnh; Chi phí logistics quá cao… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/5.
Tin tức kinh tế ngày 15/5: Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài
Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới trong xu thế tăng, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (15/5) có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 2,5 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 2.013 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng hôm nay, giá vàng trong nước đứng yên và giao dịch gần 67 triệu đồng/lượng bán ra. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,27 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào và bán ra mức tương tự như ở khu vực Hà Nội.

Việt Nam lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài

Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Đỗ Thành Trung nhấn mạnh, với các chính sách thu hút đầu tư cởi mở, thông thoáng và môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, ổn định, không ngừng được cải thiện, Việt Nam là một trong những quốc gia đi đầu và đạt nhiều thành tựu quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài.

Tính đến cuối tháng 4/2023, Việt Nam đã thu hút được gần 446 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài; trong đó, khoảng 280 tỷ USD đã được giải ngân. Năm 2020, bất chấp những tác động của đại dịch COVID-19, theo báo cáo của Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD), Việt Nam vẫn lọt Top 20 nền kinh tế thu hút nhiều vốn đầu tư nước ngoài. Điều này đã chứng minh cho những thành công của Việt Nam trong thu hút nguồn lực từ bên ngoài.

Nhập khẩu ô tô từ Mỹ tăng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu 12.323 chiếc ô tô, đạt 288,09 triệu USD, giảm 19,1% về lượng và 18,9% về trị giá so với tháng 3/2023. So với cùng kỳ năm 2022, lượng và trị giá nhập khẩu ô tô của Việt Nam giảm lần lượt 6,5% và 16,4%.

Trong tháng 4/2023 Việt Nam nhập khẩu ô tô từ 10 thị trường. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu ô tô từ Mỹ cao gấp 12 lần so với cùng kỳ năm 2022, đạt 24,29 triệu USD.

4 tháng đầu năm, xuất khẩu điều tăng cả về lượng và giá trị

Theo số liệu từ Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas), tháng 4/2023 Việt Nam xuất khẩu 51.514 tấn điều nhân, đạt 299 triệu USD, tăng lần lượt 6,2% và 8,45% so với cùng kỳ năm 2022.

Lũy kế 4 tháng đầu năm, Việt Nam đã xuất khẩu 163.857 tấn điều nhân, đạt 941,41 triệu USD, tăng lần lượt 4,92% và 4,08% so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân điều nhân 4 tháng đầu năm đạt 5.719,64 USD/tấn, giảm 1,09% so với cùng kỳ năm trước.

Giá nông sản biến động mạnh

Theo Sở Giao dịch Hàng hoá Việt Nam (MXV), giá các mặt hàng nông sản biến động mạnh trong giai đoạn từ đầu năm 2023 đến nay.

Trong các mặt hàng nông sản nhập khẩu chủ lực của Việt Nam, giá khô đậu tương từ đầu năm 2023 đến nay giảm 12%, xuống 460 USD/tấn; giá lúa mì giảm19%. Trong khi đó, ngô và gạo thô mặc dù liên tục trải qua các giai đoạn suy yếu, nhưng gần đây dần phục hồi về vùng giá đầu năm 2023.

Thị trường nông sản đang ổn định trở lại sau các biến số về dịch bệnh Covid-19, hay những xung đột giữa Nga và phương Tây ở Biển Đen. Hiện nguồn cung toàn cầu đang cho thấy những tín hiệu khả quan.

Chi phí logistics quá cao

Số liệu từ Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA) cho thấy, chi phí logistics so sánh với tổng sản phẩm nội địa (GDP) của Việt Nam đang ở mức 16,8%, so với bình quân thế giới là 10,7%. Tính trong ASEAN, chi phí logistics Việt Nam cao hơn các nước Singapore đang ở mức 8,5%, Malaysia 13% và Thái Lan là 15,5%.

Đề cập đến nguyên nhân khiến chi phí logistics khó giảm giá trong thời gian qua, Trưởng ban Hải quan và Tạo thuận lợi thương mại (VLA) Trần Việt Huy cho biết, chi phí logistics của Việt Nam tăng cao là do các tuyến hàng container đều nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài. Nếu doanh nghiệp trong nước lấy được một phần nhỏ thị phần này thì giá sẽ giảm.

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 14/5: Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh

Giao dịch rút tiền qua ATM giảm mạnh; Giá thanh long đầu mùa cao kỷ lục; Hàng trăm thương nhân Trung Quốc tới Việt Nam thu mua vải thiều… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 02:00