Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

21:07 | 01/06/2023

6,638 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%; PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5; Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.
Tin tức kinh tế ngày 1/6: Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%
Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 3,2 USD lên mức 1.962,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng.

Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu 66,47 - 67,03 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng.

PMI tiếp tục giảm điểm trong tháng 5

Chỉ số Nhà Quản trị Mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam của S&P Global công bố ngày 1/6 đã giảm xuống 45,3 trong tháng 5 so với 46,7 trong tháng 4.

Ngành sản xuất của Việt Nam tiếp tục suy giảm trong tháng 5 khi tình trạng nhu cầu tiếp tục yếu kém. Sản lượng và số lượng đơn đặt hàng mới giảm mạnh hơn khi các công ty giảm việc làm và hoạt động mua hàng tương ứng.

Trong khi đó, niềm tin kinh doanh tiếp tục giảm. Chi phí đầu vào giảm lần đầu tiên trong 3 năm, có nghĩa các nhà sản xuất đã có thể giảm giá bán hàng để thúc đẩy nhu cầu.

4 tháng đầu năm 2023, thị trường EU chiếm 11% tỷ trọng xuất khẩu cá tra Việt Nam

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, tính đến hết tháng 4/2023 kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam sang thị trường EU đạt 60 triệu USD, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2022, tăng 70% so với cùng kỳ 2021 và chiếm 11% tỷ trọng xuất khẩu cá tra Việt Nam.

Chỉ tính riêng tháng 4/2023, xuất khẩu cá tra sang thị trường này đạt 15 triệu USD, giảm 21% so với tháng trước và giảm 18% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý, tính đến hết tháng 4/2023, ngành xuất khẩu cá tra Việt Nam chứng kiến hầu hết các thị trường trong khối EU giảm nhập khẩu mặt hàng này, mức sụt giảm thấp nhất là 13%, cao nhất là giảm 30% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đề xuất kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Chiều 1/6, giải trình và làm rõ một số nội dung liên quan đến lĩnh vực tài chính, về vấn đề giảm 2% thuế VAT, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, theo tờ trình, Chính phủ đề xuất giảm từ 1/7/2023 đến hết năm. Tuy nhiên một số đại biểu cho rằng thời gian giảm là ngắn và đề nghị kéo dài thời gian giảm đến hết năm 2024 hoặc 2025.

Về vấn đề này theo ông Phớc, thứ nhất phương án của Chính phủ được Ủy ban Tài chính, Ngân sách thẩm định và đã được Thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Vấn đề thứ hai là Nghị quyết 43 chỉ có hiệu lực cho đến hết năm nay. Ngoài ra việc giảm thuế phải phù hợp với việc cái cân đối ngân sách. Bên cạnh đó, giảm thuế VAT là kích cầu tiêu dùng để giải quyết cái khó khăn một cách tức thời, tức là trong giai đoạn hiện nay.

"Vì những lý do đó cho nên phương án đề xuất là giảm 2% thuế VAT trong 6 tháng", Bộ trưởng Bộ Tài chính nhấn mạnh.

Tiêu thụ ô tô của Việt Nam xếp thứ 5 Đông Nam Á

Mới đây, Hiệp hội sản xuất ô tô Đông Nam Á (AAF) đã công bố báo cáo về thị trường ô tô trong khu vực trong tháng 4/2023. Đây là báo cáo theo dõi về mức tiêu thụ và sản lượng sản xuất xe của các quốc gia bao gồm Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam.

Theo báo cáo, tính đến hết tháng 4, Indonesia là quốc gia đứng đầu về mức tiêu thụ xe với 344.311 chiếc, giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ 2 bảng xếp hạng là Thái Lan với 276.603 chiếc, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2022. Malaysia xếp thứ 3 với mức tiêu thụ 239.183 xe, và tiêu thụ xe của Philippines xếp thứ 4 Đông Nam Á với 127.927 chiếc.

Cũng theo báo cáo này, Việt Nam đứng thứ 5 về số lượng tiêu thụ xe với 92.801 chiếc trong 4 tháng đầu năm, giảm mạnh 30,2% so với cùng kỳ năm 2022. Singapore và Myanmar là 2 quốc gia có mức tiêu thụ xe thấp nhất với mức tiêu thụ lần lượt là 12.592 (giảm 10,6%) và 667 chiếc (giảm mạnh 83,55%).

Giá xăng tiếp tục tăng mạnh, giá dầu giảm nhẹ

Kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 1/6 đã ghi nhận diễn biến giá xăng dầu tăng giảm trái chiều. Trong khi giá bán các mặt hàng xăng vẫn giữ đà tăng như kỳ trước thì giá bán các sản phẩm dầu lại đồng loạt giảm nhẹ.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 tăng 390 đồng/lít, lên 20.870 đồng/lít; xăng RON 95 tăng 520 đồng/lít, lên 22.010 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel giảm 10 đồng/lít xuống 17.940 đồng/lít.

Giá dầu hỏa giảm 200 đồng/lít, xuống 17.780 đồng/lít; dầu mazut giảm 270 đồng/kg xuống 14.890 đồng/kg. Tại kỳ điều hành này, liên bộ tiếp tục trích lập 300 đồng/lít đối với xăng E5 RON 92, xăng RON 95, dầu diesel, dầu hỏa và trích lập 300 đồng/kg với dầu mazut. Cơ quan quản lý không chi quỹ bình ổn đối với các mặt hàng xăng dầu.

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

Tin tức kinh tế ngày 31/5: Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn

Xuất khẩu gạo năm 2023 dự kiến vượt 7 triệu tấn; Lãi suất huy động tiếp tục hạ nhiệt; Giá thép giảm lần thứ 8 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00