Tin tức kinh tế ngày 16/12: Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục

21:29 | 16/12/2022

7,495 lượt xem
|
Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục; Hơn 600.000 lao động bị mất việc, giảm giờ làm; Kinh tế Thủ đô phục hồi mạnh mẽ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.
Tin tức kinh tế ngày 16/12: Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục
Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (16/12) tiếp đà giảm mạnh với giá vàng giao ngay giảm 30,8 USD xuống còn 1.777 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,00 - 66,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý cũng tăng lần lượt 100 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước đó. Hiện công ty này niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,95 - 66,85 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu cá tra lập kỷ lục

Chiều 16/12, trong chuỗi sự kiện Lễ hội cá tra tại TP Hồng Ngự, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức Hội nghị tổng kết sản xuất, tiêu thụ cá tra năm 2022.

Theo Bộ NN&PTNT, năm 2022 sản xuất, tiêu thụ cá tra tăng mạnh trên cả 3 phương diện. Ước cả năm, thả nuôi 5.500ha, tăng 104% so cùng kỳ năm 2021; sản lượng đạt khoảng 1,6 triệu tấn, tăng 103,5% so cùng kỳ năm 2021. Đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 2,4 tỉ USD, tăng khoảng 70% so cùng kỳ năm 2021, vượt qua đỉnh năm 2018 là 2,26 tỉ USD.

Xuất khẩu gạo Việt Nam sang Bắc Âu tăng trưởng mạnh

Theo Thương vụ Việt Nam tại Thụy Điển trong năm 2021, các nước Bắc Âu nhập khẩu 136.471 tấn gạo, trị giá 169,75 triệu đô la. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam đạt 5,52 triệu đô la với 5.646 tấn, giá trung bình là 981 đô la/tấn.

Hiện nay, Việt Nam chỉ mới xuất khẩu gạo xay xát sang khu vực Bắc Âu. Tuy kim ngạch xuất khẩu chưa nhiều, chỉ chiếm 3,3% thị phần nhập khẩu tại Bắc Âu nhưng tốc độ tăng trưởng rất ấn tượng, trung bình 73%/năm trong giai đoạn 2017-2021.

Hơn 600.000 lao động bị mất việc, giảm giờ làm

Tổng LĐLĐ Việt Nam cho biết những tháng cuối năm, một một số doanh nghiệp chế biến gỗ, dệt may, da giày bị thiếu, cắt giảm đơn hàng dẫn đến nhiều người bị giảm giờ làm, chấm dứt hợp đồng, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống.

Theo báo cáo của các cấp công đoàn, có 441 doanh nghiệp với tổng số gần 624.800 lao động tại 25 tỉnh, thành phố, bị ảnh hưởng. Trong đó, 562.400 lao động bị giảm giờ làm, trên 31.300 người bị chấm dứt hợp đồng và khoảng 31.000 người nghỉ không lương, tạm hoãn hợp đồng, nghỉ hưởng lương ngừng việc.

Kinh tế Thủ đô phục hồi mạnh mẽ

Chiều 16/12, Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Hà Nội đã tổ chức họp báo về tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2022. Theo đó, kinh tế Thủ đô có sự phục hồi mạnh mẽ.

Cụ thể, GRDP quý II và quý III tăng cao hơn quý trước: quý I tăng 5,91%; quý II tăng 8,22%; quý III tăng 15,30%; Quý IV tăng 6,7%. Năm 2022, GRDP dự kiến tăng 8,89%.

Cùng với đó, cân đối thu - chi ngân sách được đảm bảo. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước đạt 332.961 tỷ đồng, đạt 106,8% dự toán, tăng 2,7% so với thực hiện năm 2021. Tổng chi ngân sách địa phương dự kiến 100.567,7 tỷ đồng, đạt 94,1% dự toán giao đầu năm, trong đó, chi đầu tư phát triển là 46.022,7 tỷ đồng, đạt 90,1% dự toán; chi thường xuyên 50.883,9 tỷ đồng, đạt 95,5% dự toán giao đầu năm.

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm; Ngành Thuế thu ngân sách vượt dự toán 285.200 tỷ đồng; Fed nâng lãi suất lên mức cao nhất trong 15 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Hà Nội - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đà Nẵng - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Miền Tây - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Tây Nguyên - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 ▲3000K 153,900 ▲2900K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,290 ▲240K 15,390 ▲240K
NL 99.99 15,190 ▲240K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,190 ▲240K
Trang sức 99.9 15,180 ▲240K 15,380 ▲240K
Trang sức 99.99 15,190 ▲240K 15,390 ▲240K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,529 ▲24K 15,392 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,529 ▲24K 15,393 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,511 ▲1363K 1,533 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,511 ▲1363K 1,534 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,493 ▲31K 1,523 ▲31K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 146,292 ▲3069K 150,792 ▲3069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,886 ▲2325K 114,386 ▲2325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 96,224 ▲2108K 103,724 ▲2108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,562 ▲1891K 93,062 ▲1891K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 8,145 ▼71497K 8,895 ▼78247K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,165 ▲1292K 63,665 ▲1292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,529 ▲24K 1,539 ▲24K
Cập nhật: 21/10/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16570 16839 17415
CAD 18210 18486 19100
CHF 32550 32934 33578
CNY 0 3470 3830
EUR 29995 30269 31290
GBP 34443 34835 35767
HKD 0 3262 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14757 15338
SGD 19786 20067 20587
THB 722 785 838
USD (1,2) 26084 0 0
USD (5,10,20) 26125 0 0
USD (50,100) 26153 26173 26353
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16739 16839 17447
CAD 18386 18486 19092
CHF 32791 32821 33708
CNY 0 3665.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30165 30195 31220
GBP 34739 34789 35897
HKD 0 3390 0
JPY 170.35 170.85 177.86
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14857 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19939 20069 20796
THB 0 751 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15360000 15360000 15460000
SBJ 14500000 14500000 15460000
Cập nhật: 21/10/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 14:00