Tin tức kinh tế ngày 16/3: Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam

21:06 | 16/03/2023

2,389 lượt xem
|
Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam; Xuất khẩu dự báo tăng trưởng cao hơn vào cuối năm 2023; Nhà đầu tư Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/3.
Tin tức kinh tế ngày 16/3:
Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 15,7 USD lên mức 1.920 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 16/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào - bán ra ở mức 65,95 - 66,65 triệu đồng/lượng, giảm 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 250 nghìn đồng/lượng chiều bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 65,95 - 66,65 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 200 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,00 - 66,65 triệu đồng/lượng, giảm lần lượt 150 nghìn đồng/lượng chiều bán ra và 200 nghìn đồng/lượng chiều mua vào.

Hàn Quốc có kế hoạch tuyển dụng 12.000 lao động Việt Nam

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) vừa thông báo kế hoạch tuyển chọn người lao động có nguyện vọng đi làm việc tại Hàn Quốc theo Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài của Chính phủ Hàn Quốc (chương trình EPS).

Năm 2023, Hàn Quốc thông báo chỉ tiêu cấp phép 110.000 lao động cho 16 nước. Trong đó, theo kế hoạch được thống nhất giữa Việt Nam và Hàn Quốc, nước này cần hơn 12.000 lao động Việt Nam ở các ngành nghề.

Xuất khẩu dự báo tăng trưởng cao hơn vào cuối năm 2023

Trước nhu cầu toàn cầu suy yếu và giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất giảm trong những tháng gần đây, Công ty cổ phần Chứng khoán VNDirect duy trì dự báo xuất khẩu của Việt Nam tăng trưởng 5% so với cùng kỳ trong năm 2023, thấp hơn mức trung bình.

“Tăng trưởng xuất khẩu trong nửa cuối năm 2023 có thể cao hơn do mức nền thấp của nửa cuối năm 2022 và tác động đến từ nhu cầu của Trung Quốc có thể phục hồi mạnh mẽ kể từ giữa năm 2023 nhờ hiệu ứng mở cửa trở lại nền kinh tế”, VNDirect dự báo.

Tây Ban Nha tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, dẫn số liệu từ Cơ quan Thống kê châu Âu, năm 2022 Việt Nam là nguồn cung cà phê lớn nhất (tính theo lượng) cho Tây Ban Nha, đạt 113,55 nghìn tấn, trị giá xấp xỉ 269 triệu EUR (tương đương 287 triệu USD), tăng 21,6% về lượng và tăng 78,9% về trị giá so với năm 2021. Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Tây Ban Nha từ thị trường thế giới tăng lên 30,16%.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Tây Ban Nha là đối tác thương mại lớn thứ 8 của Việt Nam trong khối EU, là đối tác xuất khẩu lớn thứ 7 và đối tác nhập khẩu lớn thứ 8 của Việt Nam.

Tháng 2/2023, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh

Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong tháng 2/2023 đạt xấp xỉ 34,3 nghìn tấn, trị giá 197,7 triệu USD, tăng 25,8% về lượng và tăng 26,9% về trị giá so với tháng 01/2023, so với tháng 2/2022 tăng 35,4% về lượng và tăng 31,2% về trị giá.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 61,5 nghìn tấn, trị giá 353,12 triệu USD, giảm 4,4% về lượng và giảm 7,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Nhà đầu tư Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam

Dữ liệu của Cục đầu tư nước ngoài cho thấy các công ty Trung Quốc đã đầu tư 45 dự án mới tại Việt Nam trong 50 ngày đầu năm 2023, nhiều nhất trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, sau khi Trung Quốc kết thúc chính sách Zero-Covid vào tháng 12.

Các chuyên gia trong ngành cho biết, Việt Nam thu hút được những tên tuổi lớn đến đầu tư là nhờ các hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã tham gia và vị trí gần Trung Quốc.

Việc các doanh nghiệp gia tăng đầu tư vào Việt Nam còn do chi phí lao động tăng cao ở Trung Quốc, Mỹ mở rộng các hạn chế thương mại liên quan đến công nghệ cao đối với Trung Quốc và thuế quan ăn miếng trả miếng từ tranh chấp thương mại Trung-Mỹ. Tất cả những điều đó đã tạo ra làn sóng đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam.

Tin tức kinh tế ngày 15/3: 4 ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động

Tin tức kinh tế ngày 15/3: 4 ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động

Bốn ngân hàng có vốn Nhà nước đồng loạt hạ lãi suất huy động; Xuất khẩu cá ngừ duy trì tốc độ tăng trưởng tốt tại Nhật Bản; Việt Nam nhập khẩu hơn 37.000 tấn thịt bò Úc trong 3 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/3.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 ▼20K 11,870 ▼20K
Trang sức 99.9 11,410 ▼20K 11,860 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 21:00