Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định

21:48 | 16/04/2023

4,251 lượt xem
|
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định; Philippines muốn nhập khẩu thêm 330.000 tấn gạo; Lao động đi làm việc nước ngoài gấp 15 lần cùng kỳ năm trước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/4.
Tin tức kinh tế ngày 16/4: Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định
Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ổn định (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm mạnh phiên cuối tuần

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều giảm mạnh với vàng giao ngay giảm 36,3 USD xuống còn 2.004 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 15/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), quay đầu giảm 200 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, quay đầu giảm 150 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và bán ra.

Philippines muốn nhập khẩu thêm 330.000 tấn gạo

Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA) đã đề xuất nhập khẩu 330.000 tấn gạo để bù đắp thâm hụt dự kiến trong kho dự trữ.

Đề xuất trên được đưa ra giữa lúc Chính phủ Philippines đang tìm cách kiềm chế giá cả gạo và hạn chế áp lực gia tăng đối với lạm phát.

Trong một tuyên bố cuối tuần qua, Phủ Tổng thống Philippines cho biết NFA cần tăng cường dự trữ đệm cho các hoạt động cứu trợ khẩn cấp, nhưng việc tăng cường mua gạo từ nông dân có thể đẩy giá lương thực này trong nước lên cao hơn.

Hiện, giá gạo ở Philippines đã tăng cao, loại rẻ nhất được bán ở mức 36 - 44 Peso (0,65 - 0,8 USD) một kg, tăng từ mức 35 - 38 Peso/kg hồi đầu năm.

Lao động đi làm việc nước ngoài gấp 15 lần cùng kỳ năm trước

Cục Quản lý lao động ngoài nước, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội vừa công bố số liệu lao động đi làm việc ở nước ngoài quý 1.

Theo đó, ba tháng đầu năm, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 37.923 người (có 12.872 lao động nữ), đạt 34,48% kế hoạch năm và cao gấp 15 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, thị trường Nhật Bản 17.696 lao động (6.972 lao động nữ), Đài Loan 18.044 lao động (5.648 lao động nữ), Trung Quốc 517 lao động nam, Singapore 364 lao động nam, Hàn Quốc 278 lao động nam, Hungari 204 lao động (101 lao động nữ), Rumani 223 lao động, và các thị trường khác.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam giữ ổn định

Trong tuần này, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 465-470 USD/tấn, không đổi so với tuần trước. Một thương nhân kinh doanh gạo tại TP. Hồ Chí Minh cho biết nhu cầu đối với gạo Việt Nam vẫn mạnh. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hiện đang ở vùng giá cao nhất 10 năm trở lại đây.

Dữ liệu sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong quý I/2023, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 1,85 triệu tấn gạo với tổng trị giá đạt 981,3 triệu USD, tăng hơn 23% về khối lượng và tăng hơn 34% về kim ngạch xuất khẩu so với cùng kỳ năm ngoái. Philippines và Trung Quốc tiếp tục là những đối tác nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam.

Việt Nam tiếp tục là nguồn cung sầu riêng lớn nhất cho Đài Loan (Trung Quốc)

Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc dẫn thống kê của Cơ quan quản lý Ngoại thương Đài Loan (BOFT) cho biết, năm 2022 Đài Loan đã nhập khẩu 14.300 tấn sầu riêng tươi (HS 08106000; Durians, fresh) từ hai đối tác là Việt Nam và Thái Lan, với tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 39,77 triệu USD, tăng gần 21,22% về lượng và tăng gần 8,87% về giá trị so với năm 2021.

Cũng theo thống kê của BOFT, từ 2020 đến nay, Việt Nam đã chính thức vượt qua Thái Lan trở thành đối tác cung ứng sầu riêng tươi chính cho Đài Loan.

Việt Nam - Uruguay thúc đẩy hợp tác kinh tế thương mại và đầu tư

Tại Kỳ họp lần III Ủy ban Hỗn hợp về hợp tác kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Uruguay vừa được tổ chức dưới hình thức trực tuyến ngày 14/4 tại Hà Nội và Montevideo, Thứ trưởng Bộ Công thương Việt Nam Đỗ Thắng Hải và Thứ trưởng Bộ Ngoại giao Uruguay Nicolás Albertoni đồng chủ trì đều cho rằng, quan hệ thương mại song phương vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có giữa hai nước.

Do đó, hai bên nhấn mạnh sự cần thiết của việc tiếp tục thúc đẩy hợp tác trong các khuôn khổ song phương và đa phương, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm xuất nhập khẩu, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối giao thương, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp tìm hiểu thị trường và tìm kiếm cơ hội kinh doanh.

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Tin tức kinh tế ngày 15/4: Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh

Việt Nam thăng hạng về môi trường kinh doanh; Lãi suất huy động tụt dốc, đồng loạt về dưới 8%; Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC HCM 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 ▲10K 11,940 ▲10K
Trang sức 99.9 11,480 ▲10K 11,930 ▲10K
NL 99.99 10,840 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 ▲8K 12,442 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 ▲8K 12,443 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cập nhật: 08/08/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 23:00